Đề thi IELTs mới nhất

under constructing

Đề thi IELTs mới nhất

Các đề thi IELTs mới nhất và bài mẫu

silde3

under constructing

silde4

under constructing

Thursday, August 28, 2014

Từ vựng về bệnh tật

Hôm nay cô Thùy cung cấp cho các em 1 số từ vựng, câu nói về BỆNH TẬT THÔNG THƯỜNG nhé :
I've got ( a ) headache/ backache/ stomach-ache / toothahe/ earache : Tôi bị nhức đầu/ đau lưng/ đau bao tử/ nhức răng/ đau tai
Note : Với British english, những từ đi kèm với 'ache', trừ headache ra, là danh từ ko đếm được ( uncountable nouns ) nên ko có 'a' hay 'an'. Nhưng với American English thì là danh từ đếm được nên có a hay an. 'Ache' chỉ có thể kết hợp với 5 bộ phận trên của cơ thể thôi để tạo ra 5 danh từ.
My legs hurt : Chân tôi đau quá
His hands ache : Tay anh ta bị đau
I've got a sore toe/ arm/ head : tôi bị đau móng chân/ cánh tay/ đầu
I feel a pain in my stomach : tôi cảm thấy đau ở bụng
I'm feeling ill : tôi thấy mình bị ốm rồi
I'm unwell/ not well / sick : tôi bị bệnh rồi
I'm feeling awful : tôi cảm thấy thật tệ
A hangover : nhức đầu, choáng váng sau khi uống rượu, say xỉn ( thường là sau khi thức dậy )
e.g. He's having a really bad hangover
12
Get drunk / be drunk : say xỉn
e.g. I'm getting drunk : Tôi sắp xỉn rồi
My head is killing me ( thành ngữ ) : Tôi bị nhức đầu lắm
To faint ( away ) : ngất xỉu, lịm đi
e.g. She got fainted away for being starving : cô ấy ngất xỉu vì đói



Chi tiết xem tại ĐÂY

VỀ VIỆC HỌC LUYỆN PHÁT ÂM TIẾNG ANH

Ngữ âm được coi là một trong những yếu tố cơ sở của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới.Nếu phát âm chính xác thì không những có lợi cho việc biểu đạt tư tưởng,nâng cao hiệu quả giao tiếp mà còn giúp người học nói đúng tiếng Anh.Ngữ âm Tiếng Anh và ngữ âm tiếng Việt có nhiều điểm rất khác nhau.Nhưng trong quá trình học,nhiều người có cách học cực kì...củ chuối .Ví dụ như table thì ghi là "thây bồ" bên cạnh để nhớ.Rồi Bus,bird thì ghi là " bớt".Nếu không loại bỏ thói quen xấu này càng nhanh càng tốt thì việc học Tiếng Anh sẽ không có hiệu quả.Do vậy em cần phải nắm được toàn bộ hệ thống kí hiệu phiên âm Tiếng Anh để ghi lại cách đọc của từ,âm gió một cách thật chính xác.
11
Hãy thử tưởng tượng xem,khi có một người Anh sang Việt nam,họ nói tiếng Việt với 1 ngữ điệu làm cho em buồn cười...Nhưng nếu em cứ học theo cách học cực đoan ấy,khi nói Tiếng Anh với người bản xứ,có thể em sẽ làm cho họ cười phát điên lên(nếu họ cũng là 1 kẻ bất lịch sự ).Vì vậy nên học phát âm 1 cách chính xác và có khoa học.


Chi tiết xem tại ĐÂY

THÀNH NGỮ VỀ TIỀN

Hôm nay mùng 1 nên cô Thùy chỉ thích dạy bài về TIỀN thôi, các em học các THÀNH NGỮ VỀ TIỀN nhé (MONEY IDIOMS), đặt câu cho cô ở dưới comment để đầu tháng nói English trôi chảy nào   
10
To cost a lot of money (phải trả rất nhiều tiền)
to break the bank: tốn rất nhiều tiền.
Ví dụ:
I can't afford a skiing holiday this winter - it would break the bank.
Tôi không có khả năng đi trượt tuyết vào mùa đông này - sẽ tốn rất nhiều tiền.
to cost an arm and a leg: rất đắt.
Ví dụ:

Chi tiết xem tại ĐÂY

Lý thuyết về ĐẢO NGỮ (INVERSION)

Chào tuần mới!!! Sáng nay các em cùng cô Thùy học lý thuyết về ĐẢO NGỮ (INVERSION) nhé – đây được coi là 1 trong những lý thuyết ngữ pháp khó nhất trong tiếng Anh và cực kì hữu dụng khi chúng ta áp dụng trong IELTS WRITING thì tuyệt vời ông mặt trời luôn :x Cố nhai tí nhé, đầu tuần hò zô ta nào các em ơi …

1. Đảo vị trí chủ ngữ và động từ chính ( Subject - verb inversion)
ví dụ : Here comes the rain ( Cơn mưa sắp đến )
Once upon a time, there lived a king.

2.Đảo vị trí chủ ngữ và trợ động từ/ động từ khuyết thiếu ( Subject-operator inversion)
vd: Never did I see him so angry. ( Tôi chưa bao giờ thấy anh ta giận dữ như vậy)
9
3 Cấu trúc đảo ngữ trong câu đơn hoặc trong một mệnh đề. 
Chi tiết xem tại ĐÂY

Writing task 2 example + academic patterns

Cô Thùy gửi các em 1 bài IELTS Task 2 cô mới giảng trên lớp hôm nay kèm bài mẫu tham khảo và giải thích 1 số academic patterns nhé!
Chúc các em ngủ ngon, lấy năng lượng để bắt đầu 1 tuần mới 

The main purpose of public libraries is to provide books, and they shouldn’t waste their limited resources and space on providing expensive hi – tech media such as computer software, videos and DVDs.
To what extent do you agree or disagree with the statement?

In a traditional sense, libraries are places with a large collection of books. However, the digital age has given today’s libraries new means of storing and retrieving information on media other than the printed pages. CD – ROMs, videos and DVDs are widely used in public libraries, and they serve both the libraries and the readers.


Chi tiết xem tại ĐÂY

CÁCH ĐỌC PHÂN SỐ trong tiếng Anh

Chiều nay cô Thùy hướng dẫn các em về CÁCH ĐỌC PHÂN SỐ trong tiếng Anh, rất hữu dụng trong viết PIE CHART nhé các em ^_^:

Trước hết các em cần nắm vững khái niệm về số thứ tự và số đếm
Số đếm: là số dùng để đếm: Ví dụ: 1-one, 2-two, 3-three, 4-four, 5-five….
Số thứ tự: Là số không phải để đếm mà để đánh số thứ tự: Ví dụ: 1st-first, 2nd-second, 3rd- third…
Cách đọc và viết phân số:
1. Tử số:
- Luôn dùng số đếm: one, two, three, four, five….
Ví dụ:
- 1/5 = one / fifth
- 1/2 = one (a) half
8
2. Mẫu số:
+ Có hai trường hợp:
Nếu tử số là một chữ số và mẫu số từ 2 chữ số trở xuống thì mẫu số dùng số thứ tự (nếu tử số lớn hơn 1 thì mẫu số ta thêm s)
Ví dụ:

Chi tiết xem tại ĐÂY

Tiếng Anh giao tiếp về GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG

Hôm nay, cô Thùy gửi tới các bạn bài học Tiếng Anh giao tiếp về GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG nhé, Chủ nhật học English chăm chỉ nha :x

*** MAKING TRANSACTIONS (Tiến hành giao dịch):
I'd like to withdraw 10 million, please: Tôi muốn rút 10 triệu.
I want to make a withdrawal: tôi muốn rút tiền
how would you like the money?: anh chị muốn loại tiền nào?
in hundreds, please (a hundred thousand vnd notes) cho tôi loại tiền 100k
could you give me some smaller notes?: anh/chị có thể cho tôi một ít tiền loại nhỏ được không?
I'd like to pay this in, please: tôi muốn bỏ tiền vào tài khoản
I'd like to pay this cheque in, please: tôi muốn bỏ séc này vào tài khoản
how many days will it take for the cheque to clear?: phải mất bao lâu thì séc mới được thanh toán?
have you got any …? anh/chị có … không?( identification giấy tờ tùy thân/ ID (viết tắt của identification) ID
I've got my … tôi có ... passport: hộ chiếu/ driving licence: bằng lái xe/ ID card: chứng minh thư
your account's overdrawn: tài khoản của anh chị bị rút quá số dư (thấu chi)
I'd like to transfer some money to this account: tôi muốn chuyển tiền sang tài khoản này
could you transfer £1000 from my current account to my deposit account?:anh/chị chuyển cho tôi 1000 bảng từ tài khoản vãng lai sang tài khoản tiền gửi của tôi
7
*** OTHER SERVICES: (CÁC DỊCH VỤ KHÁC)

Xem chi tiết tại ĐÂY

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI IELTS READING dạng TRUE/FALSE/NOT GIVEN

Hôm nay cô Thùy HƯỚNG DẪN LÀM BÀI IELTS READING dạng TRUE/FALSE/NOT GIVEN nhé các em iu :x 
Dạng câu hỏi khó xơi nhất đối với IELTS Reading, với nhiều em có lẽ là dạng True/False/Not Given nhưng thực ra dạng bài này tạo ra sự phân loại thực sự trong khả năng đọc hiểu. 
Trước tiên, chúng ta cần biết có 2 dạng câu hỏi cho loại bài này:
• True/False/Not Given: đây là dạng em cần dựa vào facts CÓ TRONG BÀI
• Yes/No/Not Given: đây là dạng em cần suy luận opinion của tác giả
Trong mỗi dạng em cần xác định mối quan hệ giữa thông tin trong bài và thông tin trong câu hỏi. Cần chú ý rằng khi làm dạng Yes/No/Not Given, em cần xác định xem ý kiến của tác giả như thế nào, chứ không phải là tìm kiếm facts.
Chiến lược
Để hoàn thành tốt dạng bài này, em cần phải diễn giải được bài đọc và câu hỏi. Do đó em cần đọc kỹ và cố gắng hiểu rõ ý tứ của tác giả. Đối với dạng này, skim & scan là một chiến thuật không thực sự phù hợp.
Vấn đề lớn nhất – Not Given
• Lựa chọn ‘Not Given’chính là thứ làm phức tạp hóa vấn đề lên hết cỡ. Giải quyết nó thế nào? Chúngta cần biết:
• ‘Not Given’ không có nghĩa là không có thông tin. Thông thường thông tin của một câu ‘Not Given’ sẽ xuất hiện trong bài đọc,nhưng thông tin đó không dùng để trả lời câu hỏi
• Em không được đoán hay diễn giải thông tin mà bạn cho là đúng. Sự tồn tại của thông tin chỉ nằm trong bài đọc, KHÔNG nghĩ xa hơn.
Lỗi căn bản – chỉ tập trung vào key words
Hình dung tình huống này: em nhìn thấy một từ trong câu hỏi và ướm thẳng nó với từ tương tự – hoặc chính từ đó – em tìm thấy trong bài đọc.
6
Ví dụ


Xem chi tiết tại ĐÂY

Phân biệt little, a little, few, a few trong Tiếng Anh

Tối nay chúng ta cũng ôn lại một chút về cách sử dụng little, a little, few, a few trong Tiếng Anh (nói chung) các em nhé, học IELTs nhiều mụ đầu mất ^^
5
• Little + danh từ không đếm được: rất ít, không đủ để (có khuynh hướng phủ định)
I have little money, not enough to buy groceries.
• A little + danh từ không đếm được: có một chút, đủ để
I have a little money, enough to buy groceries
• Few + danh từ đếm được số nhiều: có rất ít, không đủ để (có tính phủ định)
I have few books, not enough for reference reading

Chi tiết xem tại ĐÂY

Từ vựng chủ đề RAU CỦ QUẢ

Chiều nay chúng mình học Tiếng Anh chủ đề RAU CỦ QUẢ nhá :x

Eggplant: cà tím
Asparagus : măng tây
Shallot : hẹ
Spring onion: hành
Parsley : ngò tây
Lettuce:
Heart leaf: diếp cá
Herb : rau thơm
Mint : bạc hà
Leek: tỏi tây
Lemon grass: Sả
Dill : rau thì là
Bean - sprouts: Giá
Amaranth: rau dền
Spinach: rau chân vịt
4Chi tiết xem tại ĐÂY

Từ vựng và thành ngữ về thời tiết (phần tiếp theo)

Sáng nay cô Thùy sẽ cung cấp cho các em từ vựng và thành ngữ về THỜI TIẾT nhé, tình yêu nào ứng dụng vào IELTS SPEAKING thì tuyệt cú mèo nhé  "Khuyến mại" thêm phiên âm nữa :x
3
Mild /maɪld/ (adj): Ôn hòa, ấm áp
Clear /klɪər/ (adj): Trong trẻo, quang đãng
Drizzling (rain)/drɪ’zəliɳ/: Mưa phùn I think we shouldn’t cancel the BBQ. It’s only drizzling now.
Flowers in blossom /’blɔsəm/: Hoa đang nở He loves taking pictures of flowers in blossom.
Breeze /bri:z/ (n): Gió nhẹ

Xem chi tiết tại ĐÂY

CÂU MỞ ĐẦU và LỜI CHÀO KẾT THÚC TRONG EMAIL

Hôm nay cô Thùy hướng dẫn các em những điều cở bản cần biết về viết CÂU MỞ ĐẦU và LỜI CHÀO KẾT THÚC (SALUTATION và FINAL SALUTATION) TRONG EMAIL nhé:

Viết đúng với quy ước giao tiếp quốc tế trong thư tín có thể gây được ấn tượng tốt ban đầu. Hầu hết việc viết không đúng là do chưa biết cách viết trong tiếng Anh hoặc có thể do sự khác biệt về cách dùng danh xưng giữa các nước (trừ trường hợp cố tình viết sai với dụng ý xúc phạm hay thiếu lịch sự).
Nhiều khi người viết lúng túng, không biết nên dùng “họ”, "tên" hay cả "họ và tên" sau chữDear và chức danh thì viết ra sao – viết đầy đủ hay viết tắt; nhiều khi lại thấy cả chữ Hi trong xưng danh mở đầu. 
Ngôn ngữ luôn thay đổi, đặc biệt với tiếng Anh là thứ tiếng được dùng rộng rãi trên thế giới. 
“Họ và tên” của người Anh viết theo thứ tự ngược với người Việt. David Becklouis thì David là "tên" còn Becklouis là “họ”. Giả sử đây là một “Giáo sư” – người rất được tôn trọng ở nhiều nước vì tài năng và đức độ - thì câu mở đầu và kết thúc trong thư gửi cho ông nên được viết như thế nào. 


Chi tiết xem tại ĐÂY

5 BƯỚC LÀM BÀI THI READING HIỆU QUẢ

Tối nay chúng ta cùng tham khảo một chút về kinh nghiệm làm bài thi Reading trong IELTS nhé các em ^^

Trong IELTS, Reading luôn được coi là "ác mộng", vì nó quá dài và đôi khi chúng ta chả hiểu cả bài nó nói về cái gì (cô trêu thôi, chứ mình mà giỏi mình hiểu được hết =)))))) để giải quyết nỗi sợ này, không còn cách nào khác ngoài luyện tập. Nhưng luyện tập cũng phải có phương pháp, thì các em mới có kết quả cao, hãy thử Chiến lược làm bài Reading sau đây các em nhé ^^

Xem chi tiết tại ĐÂY

Tuesday, August 26, 2014

CÁC CÁCH DIỄN ĐẠT GIỜ GIẤC TRONG TIẾNG ANH và CÁC THÀNH NGỮ VỀ THỜI GIAN

CÁC CÁCH DIỄN ĐẠT GIỜ GIẤC TRONG TIẾNG ANH và CÁC THÀNH NGỮ VỀ THỜI GIAN nhé!
1. Cách nói giờ hơn (số phút hơn)
Để nói giờ hơn, trong tiếng Anh dùng từ "past". Công thức của nó như sau:
Số phút + past + số giờ
Ví dụ:
7h20: twenty past seven
10h10: ten past ten 
3h15: a quarter past three (15 phút = a quarter)
2. Cách nói giờ kém ( số phút >30)
Đối với giờ kém chúng ta dùng từ "to". Công thức của nó như sau:
Số phút + to + số giờ


xem chi tiết tại ĐÂY

ĐỀ THI IELTS WRITING ngày 21/8/2014

ĐỀ THI IELTS WRITING ngày 21/8/2014 kèm bài mẫu tham khảo:
* Task 1 là Bar Chart về a European country's entertainment spending in 1998 and 2008
* Task 2 cô Thùy cho thực hành mòn bút nên các em thi hôm nay "trúng tủ" nhé, sướng nhé:
Societies benefit from the increased contact and closer relationship with foreigners brought by international tourism and businesses. To what extent do you agree or disagree?

Bài mẫu xem tại ĐÂY

Tổng quan về MẠO TỪ (articles)

1. A/AN
A và an là mạo từ không xác định. Dùng để ám chỉ vật nào đó mà được nhắc tới lần đầu tiên
For example:
I saw an elephant this morning.
Gregory works in a factory.
A and an cũng được sử dụng khi nói về nghề nghiệp:
For example:
Donata is an English teacher.
I am a builder.
Dùng a trước phụ âm, an trước nguyên âm
4
2. Mạo từ THE
Sử dụng THE khi chúng ta nói về 1 sự vật sự việc mà người nghe biết hoặc có thể hiểu được chúng ta đang ám chỉ cái gì
For example:

xem chi tiết tại: ĐÂY

Giao tiếp với thu THU NGÂN

• Do you have a discount card today?: Câu này dùng để hỏi khách hàng có mang theo phiếu giảm giá không.
• Are you using any coupons today?: Hỏi về phiếu mua hàng.
• I will need to see some ID to sell you a lottery ticket. (for age restricted items): Xem chứng minh thư để là đăng ký rút thăm
• I'm sorry but your card has been declined. Would you like to use another form of payment? (when a credit or debit card has insufficient funds.): thông báo thẻ thanh toán bị từ chối và hỏi khách hàng có loại hình thanh toán nào khác không.
• Will there be anything else for you today?: Hỏi khách hàng có muốn mua gì nữa không


xem chi tiết tại: ĐÂY

KINH NGHIỆM LUYỆN THI IELTS – MÔN NGHE (LISTENING MODULE)

Cô Thùy sẽ chia sẻ với các em KINH NGHIỆM LUYỆN THI IELTS – MÔN NGHE (LISTENING MODULE) trong bài viết này nhé:
***Ý nghĩa của bài nghe IELTS
Với IELTS, em chỉ được nghe một lần, mô phỏng đúng tình huống đời sống thật. IELTS giúp em biết cách ghi nhanh bài giảng, thông qua việc tóm tắt, ghi chú dàn bài, lấy ý chính từ bài giảng đó. Kỹ năng này rất quan trọng, vì nhiều sinh viên Việt Nam khi đi du học, mới bước vào giảng đường đại học thường gặp khó khăn khi phải ghi nhanh bài giảng. Thầy cô mải mê với bài giảng trên bảng, còn mình ở bên dưới chỉ biết ngậm ngùi… ngồi không, vì không tài nào ghi chép kịp. Các em phụ thuộc khá nhiều vào các thiết bị ghi âm lại bài giảng của các thầy cô và về nhà phải khổ sở nghe đi nghe lại mong hiểu thấu.
***Một số phương pháp làm bài nghe IELTS hiệu quả
1. Tự luyện nghe IELTS ở nhà (SELF – STUDY):
Nghe có lẽ là phần thi mà các thí sinh e ngại nhất. Cách duy nhất để cải thiện kỹ năng nghe là thực hành thật nhiều và có phương pháp. Hãy luôn nhớ rằng: Nghe tiếng Anh là một kỹ năng mà em phải rèn luyện mới có chứ không phải là khả năng bẩm sinh đã có.
Tài liệu sử dụng để luyện nghe rất đa dạng từ radio, tivi, phim ảnh…nhưng tốt nhất em nên sử dụng các tài liệu thực hành IELTS có bán kèm CD ngoài nhà sách.

Các em nên tránh nghe những đoạn quá dài khi thực hành. Não sẽ mệt mỏi khi em làm việc quá nhiều. Điều đó làm cho em mất sự tập trung cần thiết thậm chí còn gây cho em cảm giác buồn ngủ. Một đoạn ghi âm nên được nghe nhiều lần. Việc nghe đi nghe lại nhiều lần sẽ giúp tai quen dần với một ngôn ngữ mới. Em cũng nên hạn chế việc xem tapescript, vì như thế thì băng ghi âm hầu như không còn nhiều giá trị thực hành.
2. Kỹ năng nghe khi thi IELTS
Phần thi này có 4 bài nghe (4 sections) và 40 câu hỏi. Em cần tập trung cao độ trong phần thi này, em cần chuẩn bị bằng cách học để hiểu các dạng câu hỏi khác nhau và phát triển các chiến lược làm bài.
Các tình huống trong bài nghe thường liên quan tới các mặt của đời sống sinh viên ở Vương quốc Anh, có thể là một bữa tiệc sinh viên hoặc ngày đầu tiên tới trường. Thỉnh thoảng cũng có các trích đoạn ngắn từ các bài giảng hoặc hội thoại về nơi ăn chốn ở hoặc một chuyến thăm viện bảo tàng vào cuối tuần. Nếu em làm quen dần thì sẽ tích lũy được vốn từ vựng liên quan đến các chủ đề này.
Không giống với nhiều bài thi nghe khác, em chỉ được nghe duy nhất có một lần. Lý do là vì ngoài đời em chỉ có cơ hội nghe một lần để nắm bắt được ý chính. Nếu em đang ở một nhà ga thì họ chỉ thông báo tàu trễ đúng một lần. Nếu em đang nghe giảng hoặc đang tham dự một cuộc hội thảo, người nói hiếm khi nhắc lại. Phần thi nghe sẽ đánh giá khả năng xử lý thực tế nghe của em. Hãy chuẩn bị và tiên đoán hết sức mình trước khi băng chạy. Đến khi phát băng, lúc đó em sẽ chỉ phải nghe để khẳng định phần lớn các câu trả lời của mình.
Trong khi nghe, không nên cố gắng ghi lại hết mọi thứ nghe được – vì như vậy em có thể sẽ bỏ qua những chi tiết quan trọng. Thử nghe và phát hiện những từ được nhấn mạnh. Hãy cố gắng bình tĩnh nếu em không nhận ra một số từ lạ.
Sau khi nghe tất cả các phần, em có 10 phút để chuyển câu trả lời từ cuốn đề bài sang giấy làm bài (answer sheet). Nhớ làm việc này thật cẩn thận vì em rất dễ mắc các lỗi cơ bản trong quá trình này và dẫn tới mất điểm. Nếu em không chắc chắn về từ nghe được, hãy thử đoán xem. Biết đâu em lại được điểm.
Đọc và làm theo hướng dẫn: kiểm tra số từ đuợc phép dùng để trả lời
Ghi nhớ những điều đơn giản sau: chính tả rất quan trọng, cũng như các hiện tuợng ngữ pháp đơn giản như chia đúng động từ và thêm số nhiều
Đoán trước đoạn em sắp nghe: xem qua từ vựng trong câu hỏi và nghĩ tới các từ hoặc ngữ liên quan. Xét cả tới các từ trái nghĩa và khả năng đoạn băng muốn bẫy em bằng cách chỉ sử vụng một vài hay toàn bộ câu trả lời.
Gạch dưới các từ khóa và dùng chúng để giúp bắt kịp bài nghe vì dưới áp lực thi cử thí sinh rất dễ bị nghe hụt.
Xác định thông tin em cần phải nghe: đọc kỹ câu hỏi. Xem các tranh minh họa và các câu hỏi trắc nghiệm để tìm ra sự giống và khác nhau. Nghiên cứu các phần điền vào chỗ trống và thử nghĩ xem nghĩa và loại của từ còn trống là gì.
*** Một số tip khác giúp làm bài nghe hiệu quả:
Thực tế cho thấy, thực hành, thực hành, thực hành…. (Practice makes perfect) chính là cách tốt nhất để tiếp cận và đạt điểm ổn định đối với môn này.
1. Trước khi nghe.
1.1. Chuẩn bị bút chì hoặc bút đánh dấu để sẵn sàng tick hoặc khoanh tròn những điểm lưu ý nhất trong phần hướng dẫn (ví dụ “no more than two words”…). Đọc kỹ hướng dẫn và ví dụ của bài, các ví dụ này không chỉ giúp em đoán khi cần mà em thường phải dựa vào thì, dạng từ, kiểu số ít số nhiều để viết đap án của em cho chính xác về dạng từ và ngữ pháp, đặc biệt là phần section 3,4
1.2. Dựa vào kiến thức bản thân trả lời 1 số câu hỏi, đa phần các bài nghe đều dựa vào thực tế nên nhiều câu em hoàn toàn có thể trả lời nếu biết về vấn đề này từ trước
1.3. Đoán từ sẽ được sử dụng làm đáp án (động từ, tính từ, danh từ, gerund or infinitive, là dạng số hay là dạng ngày tháng,…)
1.4. Đối với câu có nhiều đáp án:
* Tìm những phần giống nhau và phần khác nhau ở các đáp án và hiểu mình cần nghe là gì
* Cố gắng đoán và gạch bỏ nhưng đáp án nghiễm nhiên sai
1.5. Đối với dạng biểu đồ, tốt nhất nên điền các thông tin có sẵn để giúp cho em có thể dễ dàng theo dõi khi nghe

2. Trong khi nghe:
2.1. Thư giãn, thả lỏng trước khi bắt đầu nghe và lúc hết các phần
2.2. Khi nghe chỉ nghe các điểm nhấn mạnh, vì đa số các câu trả lời sẽ chỉ nằm ở đó
2.3. Đối với loại nhiều đáp án (multiple choice): trong khi nghe, xóa các đáp án mà không phù hợp (khiến cho ta tập trung theo dõi cả đoạn nói chứ chỉ nghe đáp án sẽ rất dễ mất tập trung do thường bài nói sẽ nhắc đên đủ các đáp án đưa ra)
2.4. Chú ý vào các từ được nhắc lại nhìu lần, 90% đó là từ đáp án, với xác suất đó nếu em ko nghe rõ thì cứ điền từ em nghe thấy nhắc lại nhiều lần.
2.5. Tuyệt đối không được hốt hoảng khi không nghe được từ mà em coi là đáp án. Đôi khi hãy biết chấp nhận sẽ mất điểm câu đó. Hãy luôn tập trung vì có thể chính ngay sau đoạn đó là sẽ có đáp án của câu kế tiếp.
2.6 Tuyệt đối tránh tâm lý “thỏa mãn” với câu mình biết là đáp án đúng rồi lơ là không tập trung vì có thể chính mấy đoạn sau đó chính là đáp án của 2,3 câu trả lời tiếp theo.
2
3. Sau khi nghe:
3.2. Em sẽ có 10 phút để điền đáp án, nên nhớ là em ko bị trừ điểm cho những câu sai nên hãy cố gắng điền tất cả những gì em có thể nghĩ là đúng hoặc ngờ ngợ cho những câu em không nghe thấy.
3.3. Một trong những nguyên nhân khiến nhiều người nghe được bài mà vẫn mất điểm đó là lỗi khi chuyển đáp án từ bài nghe sang tờ giấy thi, vì vậy hãy tập thói quen chuyển đáp án mỗi khi luyện tập.
3.4. Những lỗi thường gặp khi chuyển đáp án từ phần nghe sang ANSWER SHEET:
* Số ít số nhiều
* Thì của động từ
* Không viết hoa từ cần phải viết hoa (tên riêng, đứng đầu câu,..) -> Về việc này, cách tốt nhất là em viết tất cả đáp án bằng CHỮ IN HOA vì không ai trừ điểm với kiểu chữ này của em.
* Dạng của từ (động từ, danh từ, tính từ) – rất quan trọng nhất là trong bài phải điền chỉ 2 từ hoặc 3 từ nhưng đáp án em nghe được lại có nhiều từ hơn buộc em phải tìm cách rút gọn.
* Đơn vị (tiền tệ, đo lường). Lưu ý mấy cái ký hiệu cần thiết phải điền như $, Pound, PM, AM, km, Kg
* Lỗi spelling (chủ yếu là một l hay hai l, một c hay hai c…..)
* Sở hữu (‘s)
3.5. Sau khi chuyển hết sang ANSWER SHEET, hãy chịu khó rà lại từng từ trong mỗi ô để xem có: sai chính tả, thiếu kí hiệu, nhầm lẫn từ đáp án này xuống đáp án kia hay không (nhiều người khi trả lời thì rất đúng, nhưng chết ở chỗ là khi chuyển vào Answer sheet thì lại bị nhầm lẫn số câu, câu 30 mà đánh sai vào 29 là mất toi cả bài rồi vì sau đó sẽ sai lần lươt cho đến cuối bài).

4. Cách hạn chế những lỗi lầm đã mắc phải.
Sau khi đối chiếu với đáp án, em luôn phải khoanh lại những câu mà mình không làm được, những câu mà mình sai ngữ pháp, không thêm ký hiệu đồng thời kiểm tra xem mình yếu ở dạng bài nào: ghi tên theo đánh vần, câu hỏi lựa chọn, ghi số, sơ đồ….

5. Kinh nghiệm luyện nghe của bản thân
Hãy lưu các đoạn ghi âm vào thiết bị thường mang theo mình như Ipod, Ipad, Iphone …và nghe bất cứ khi nào các em rảnh như khi chờ xe bus hay khi xếp hàng chờ đến lượt. Ngoài ra ở nhà nếu có nối cable, hãy cứ để tiếng Anh khi đang làm việc khác như rửa bát, tắm … để luyện cho tai em quen với việc nghe trong hoàn cảnh không tập trung. Tất cả những lời khuyên này sẽ vô nghĩa nếu em không tạo thói quen nghe và luyện nghe.

6. Kết luận
Khi làm bài nghe IELTS phải luôn cố gắng như thi thật theo đúng thời gian trình tự, chuyển sang answer sheet và kiểm tra đáp án.
Chúc các em đạt điểm số mong muốn trong kì thi IELTS.

Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Tuesday, August 19, 2014

Từ vựng chủ đề FASHION AND CLOTHING

Chào ngày mới!!!Sáng nay các em cùng học từ vựng chủ đề FASHION AND CLOTHING với cô Thùy nhé, nhớ comment cho cô là em thấy tự tin nhất khi mặc trang phục nào nhé :
fashion and clothing
dress váy liền
skirt chân váy
miniskirt váy ngắn
blouse áo sơ mi nữ
stockings tất dài
tights quần tất
socks tất
high heels (high-heeled shoes) giày cao gót
sandals dép xăng-đan
stilettos giày gót nhọn
trainers giầy thể thao
wellingtons ủng cao su
slippers dép đi trong nhà
shoelace dây giày
boots bốt
leather jacket áo khoác da
gloves găng tay
vest áo lót ba lỗ
underpants quần lót nam
knickers quần lót nữ
bra quần lót nữ
blazer áo khoác nam dạng vét
swimming costume quần áo bơi
pyjamas bộ đồ ngủ
nightie (nightdress) váy ngủ
dressing gown áo choàng tắm
bikini bikini
hat mũ
baseball cap mũ lưỡi trai
scarf khăn
overcoat áo măng tô
jacket áo khoác ngắn
trousers (a pair of trousers) quần dài
suit bộ com lê nam hoặc bộ vét nữ
shorts quần soóc
jeans quần bò
shirt áo sơ mi
tie cà vạt
t-shirt áo phông
raincoat áo mưa
anorak áo khoác có mũ
pullover áo len chui đầu
sweater áo len
cardigan áo len cài đằng trước
jumper áo len
boxer shorts quần đùi
top áo
thong quần lót dây
dinner jacket com lê đi dự tiệc
bow tie nơ thắt cổ áo nam
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Sự khác nhau của Almost/Most và Another/Other

Hôm nay có bạn inbox hỏi cô 2 câu hỏi:
1. ALMOST và MOST khác nhau như thế nào?
2. ANOTHER và OTHER khác nhau như thế nào?
Sau đây là giải thích các em nhé:
1.ALMOST và MOST:
ALMOST là trạng từ, có nghĩa “gần như, hầu như”, còn MOST là tính từ với nghĩa “nhiều nhất, lớn nhất” về số lượng, phần lớn nhất của 1 vật …MOST không hoàn toàn đồng nghĩa với ALMOST. Hãy so sánh cả 2 trong cùng 1 câu:
While we were in Hue, we shopped at a local specialty food almost every day and bought most snack foods. 
Khi ở Huế, hầu như mỗi ngày chúng tôi đều mua sắm tại 1 cửa hàng đặc sản địa phường và mua phần lớn thức ăn nhẹ.
MOST cũng là trạng từ có nghĩa “hơn cả, nhất, hầu như”. Trong đàm thoại bình dân, không trang trọng, thì MOST được xem như là hình thức giản lược của ALMOST và đóng vai trạng từ trước các đại từ như: all, anyone, anybody, everyone và everybody;trước các tính từ: all, every và any; trước các trạng từ:everywhere và anywhere.
She goes to the English center most every day. (Hầu như mỗi ngày cô ấy đều đi học tiếng Anh). 
Cách dùng MOST như là 1 trạng từ như trên được xem là không đúng tiêu chuẩn và không thông dụng trong văn viết trang trọng.
almost and most
2.Về cơ bản có hai cách dùng từ 'OTHER'. Em có thể dùng từ này trước một danh từ, giống như một tính từ vậy, ví dụ em có thể nói 'another office' hay em có thể dùng nó một mình, giống như một danh từ, thì có thể nói 'I'll have another', và cách dùng trong hai trường hợp này là khác nhau.
Nếu nó được dùng như một tính từ khi đứng trước một danh từ thì chúng ta không thêm chữ -s vào để tạo số nhiều, vì tính từ không có 's, vì thế chúng ta nói 'the other houses', 'the other people', 'the other political parties'.
Nhưng nếu nó đứng một mình, giống như một danh từ thì chúng ta thêm -s vào để tạo danh từ. Do vậy em có thể nói 'I'll take this case and you can have all the others'. Hay: 'This car cost £8,000 and the others cost £10,000 upwards'.
Chúng ta thường dùng 'the others' để diễn tả ý 'the other people', vì thế chúng ta có thể nói "If you tell Jane, I'll tell the others" - có nghĩa là em nói với Jane, tôi sẽ nói với những người khác.
Another, đây là một từ có cách viết không theo quy tắc, vì một lý do nào đó mà người Anh viết liền thành một từ. Nó bắt nguồn từ thế kỷ thứ 16, và vì thế không thể quay ngược thời gian để hỏi xem tại sao ngày đó họ lại viết như vậy!
Ngoài ra còn có một điều khác thường nữa với từ 'another'. Chúng ta có thể dùng từ này trước một danh từ số nhiều đi cùng với một con số.
Vì thế chúng ta có thể nói "I'll need another three days to finish the work" - Tôi cần ba ngày nữa để hoàn thành công việc, hay "She's borrowed another £20".
Đây có thể là do từ chỉ số lượng mặc dù ở số nhiều vẫn thường được coi là một từ số ít trong tiếng Anh, vì thế người ta nói: "£5 is a lot to pay for a cup of coffee", chứ không nói: "£5 are a lot".
Tóm lại, với từ 'other' - không có -s ở số nhiều nếu nó là tính từ, the other houses; có -s nếu là danh từ số nhiều, I'll tell the others.
Hy vọng không chỉ 1 bạn hỏi mà các em khác cũng được rõ hơn về sự khác biệt của MOST – ALMOST và OTHER-ANOTHER!

Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Một số thành ngữ hay trong Speaking IELTs

Chiều nay chúng ta cùng học về các thành ngữ các em nhé ^^ những thành ngữ này rất dễ hữu dụng trong speaking đó nhé ^^

an arm and a leg: Đắt đỏ
ex: It cost me an arm and a leg to take my trip to Australia.

over the moon: Cực kì hài lòng, vui thích
ex: I was over the moon when he asked me to marry him.

jumping the gun: Làm một việc gì đó quá sớm
ex: You are taking your IELTS test next week?? Aren’t you jumping the gun. You’ve only just started studying.
cow_moon
once in a blue moon: Rất hiếm khi xảy ra
ex: He comes round to see me once in a blue moon.

a piece of cake: Dễ vô cùng
ex: I reckon getting a band 7 in IELTS will be a piece of cake! I’m very good at English.

a drop in the ocean: Một phần cực kì nhỏ bé của 1 thứ vô cùng lớn
ex: The money sent by comic relief to help poverty in Africa is just a drop in the ocean. They need far more than this.

a blessing in disguise: Có thể hiểu là trong cái rủi có cái may
ex: Getting a low score the first time I took IELTS was a blessing in disguise. It forced me to study extremely hard so I got a much better score the next time. 

Actions speak louder than words: Làm thì hay hơn nói
ex: We have to actually do something about global warming. Actions speak louder than words.

It's a small world: Gặp một ai đó mà không hề ngờ tới (Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ)
ex: I bumped into Jenny in town the other day. It's a small world. Gặp một ai đó mà không hề ngờ tới (Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ)
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Từ vựng chuyên đề COSMETICS - MỸ PHẨM

Hôm nay cô Thùy sẽ giới thiệu với các bạn từ vựng chuyên đề COSMETICS - MỸ PHẨM nhé, chuyên đề này hy vọng không chỉ thú vị với các bạn nữ mà các bạn nam cũng nên quan tâm chứ, nhỉ :)) Hihi
***Thuật ngữ trang điểm thông thường:
- Sữa tẩy trang : cleansing milk
- Dung dịch săn da: skin lotion
- Kem làm ẩm: moisturizing cream
- Kem chống nắng: UV protective cream
- Kem lót sáng da: make up base
- Kem nền: liquid foundation
- Phấn má: blusher
- Son môi: lipstick
- Bóng môi: lip gloss
- Viền môi: lip liner
- Phấn tạo bóng mắt: eyeshadow
- Chì vẽ mày: eyebrow pencil
- Mắt nước: eyeliner
- Chì vẽ mí mắt : eye-liner pencil
comestic
***Thuật ngữ trang điểm chuyên dụng:
Noncomodogenic: Sản phẩm được cho là không gây bít các lỗ chân lông trên da nên không gây mụn.
Oil-free: Sản phẩm không chứa dầu, dầu thực vật, khoáng chất hoặc chất lanolin, không làm bít chân lông và làm da khó chịu, nhất là đối với da dầu. Khi dùng không tạo nên cảm giác nhờn và bóng dầu.
Water proof: Có nghĩa là sau khi sử dụng trên da sẽ không dễ bị trôi do nước. Ví dụ, nếu là kem chống nắng, khi xuống nước sẽ không bị trôi. Nếu là son thì sẽ không bị trôi hoặc phai màu khi uống nước, khi ăn hoặc khi ra mồ hôi.
Dermatologically tested: Sản phẩm đã được kiểm nghiệm dưới sự giám sát của bác sĩ, chuyên gia da liễu. Với các sản phẩm có ghi chú này, bạn có thể yên tâm vì nó thích hợp cho cả da nhạy cảm và da trẻ em.
Hypoallergenic: Sản phẩm ít gây kích ứng da.
Sérum: Tinh dầu, được sử dụng nhiều trong dung dịch làm đẹp da nồng độ cao.
Aroma oil: Dầu chiết xuất từ rễ, lá, hoa, cành, của thực vật có tác dụng làm đẹp da và mùi hương đặc thù. Nên ngoài việc sử dụng cho mỹ phẩm còn sử dụng cho massage và dung dịch để pha tắm.
Matte: được sử dụng khi miêu tả son môi, màu bóng mắt, phấn phủ, phấn nền và phấn má. Nó trông cơ bản là phẳng, đồng màu và không có một chút nước bóng nào. Những thỏi son Matte có xu hướng là khô nhanh hơn nhưng cũng giữ màu lâu hơn. Các loại phấn phủ Matte tốt cho da dầu, nước da luôn bóng do có dầu trên da mặt tiết ra.
Shimmer: Trái ngược với Matte. Nó tạo độ sáng và lấp lánh bởi vì các loại mỹ phẩm Shimmer một thành phần nhỏ chất óng ánh nhiều màu. Làn da tối rất hợp với loại mỹ phẩm có thành phần này.
Luminous: Thường là miêu tả một loại phấn nền có phản ứng với ánh sáng, nhờ đó nó giúp tạo cho khuôn mặt vẻ rực rỡ nhưng rất tinh tế. Nếu bạn có làn da dầu và làn da có khuyết điểm thì bạn nên chọn loại Matte
Sheer: Mảnh hơn và trong suốt hơn. Nó có thể giúp làn da có tuổi trông sáng hơn và làm mờ nếp nhăn.
Hope it helps!!!
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/