Đề thi IELTs mới nhất

under constructing

Đề thi IELTs mới nhất

Các đề thi IELTs mới nhất và bài mẫu

silde3

under constructing

silde4

under constructing

Showing posts with label Reading. Show all posts
Showing posts with label Reading. Show all posts

Tuesday, November 11, 2014

Gợi ý cho dạng bài TRUE / FALSE / NOT GIVEN


Đến giờ học rồi, chúng ta sẽ học về NHỮNG TIPS và TRICKS về READING nhé, đặc biệt là phần câu hỏi cho True, False hay Not Given (T, F và NG). Nhớ là TRUE và FALSE nhé, không phải YES và NO đâu)

*** Tips cho các câu trả lời là TRUE:
· Sự việc được đưa ra một cách rõ ràng trong bài đọc -> TRUE. Nếu sự việc đó không được viết một cách rõ ràng trong bài đọc thì không được điền TRUE. Kể cả sự việc đưa ra là sự thật, nhưng không được viết rõ ràng trong bài thì cũng không nên viết câu trả lời là TRUE.

· Đánh dấu những từ keywords hay những từ đồng nghĩa để tiện so sánh và đối chiếu khi làm bài.

· Đôi khi bạn sẽ gặp những từ như: Some, Often, Usually, Only, Never thì phải hết sức cẩn thận vì có thể đây là điều mà bài đọc muốn đánh lừa chúng ta. 

*** Tips cho các câu trả lời là FALSE:
· Khi câu được đưa ra trái ngược với những gì mà bài đọc đưa ra.

· Hoặc khi bài đọc và câu hỏi dùng các từ như All hay Some để đánh lừa các bạn.

· Cách làm cũng như câu TRUE khi các bạn sau khi đánh dấu vào những từ keywords, rồi tìm synonyms (các từ đồng nghĩa) cho câu trả lời. Phải hết sức cẩn thận để tránh sai sót không đáng có.

*** Tips cho các câu trả lời là NOT GIVEN:
· Các bạn sẽ viết đáp án là NOT GIVEN (hay NG) khi thấy câu hỏi được đưa ra không có trong bài đọc, hay không thấy bất cứ có sự trái ngược nào với đoạn trong bài đọc

VÍ DỤ:

Reading Passage: Although once eradicated from Toronto, bed bugs have made a comeback and now considered as one of the most leading pests in the city.

Fact: Rats are most common nuisance Torontonians face.

Chúng ta có thể thấy đoạn văn thì viết về Pest (tức côn trùng) trong khi đó đoạn viết lại viết về Rats (chuột cống). Rồi chúng ta tiếp tục thấy Pest và Nuisance là 2 từ đồng nghĩa với nhau. Vậy thì câu trả lời này rất có thể là FALSE. Nhưng thực chất đây lại là NOT GIVEN, vì câu Fact đưa ra nói về Rats trong khi câu trong passage thì lại nói về Bed Bugs nên chắc chắn câu trả lời này không thể là FALSE.

Áp dụng ngay nhé ^^

Sunday, September 21, 2014

Collocations hay dùng trong tiếng Anh

Bây giờ các em cùng cô Thùy ED học về các Collocations hay dùng trong tiếng Anh các em nhé ^^
Bài học rất hay đấy, ghi chép cẩn thận nhé ^^

Cụm từ liên hệ với sự thất bại hoặc thành công
- To give a dismal presentation: một bài thuyết trình ảm đạm, nhạt nhẽo
- To make a good impression: tạo một ấn tượng tốt
- To go badly wrong: lạc lối, đi sai hướng
- To be a recipe for disaster: là một công thức cho thảm họa
- To give a winning performance: thể hiện một màn trình diễn tuyệt vời
- To be doomed to failure: chắc chắn thất bại
- To be a total flop: thất bại hoàn toàn
- To be an outstanding success: một thành công nổi bật (làm một thứ gì đó rất tốt)
collocation
Cụm từ liên hệ với sự thay đổi
- To make things easier for yourself: khiến mọi thứ trở nên dễ dàng hơn cho bản thân

Chi tiết xem tại ĐÂY

Wednesday, September 3, 2014

NHỮNG GỢI Ý CHO BÀI KIỂM TRA ĐỌC

Tối nay cô Thùy sẽ chia sẻ với các em một số mẹo làm bài đọc của cô Thùy ED nhé 

1. VIẾT CÂU TRẢ LỜI VÀO PHIẾU TRẢ LỜI.
Quan trọng nhất là viết câu trả lời của chúng ta khi chúng ta làm bài Reading Test. Nếu chúng ta không làm, chúng ta có thể đặt mình vào tính thế khó khăn khi đã hoàn thành bài kiểm tra trong vòng 60 phút nhưng không ghi lại bất kì câu trả lời cho bất kì câu hỏi nào. Điều này khiến chúng ta phải thực hiện một đề nghị đặc biệt với ban chấm thi là tham khảo bài Reading Test của chúng ta để tìm câu trả lời. Vấn đề là câu trả lời viết vội của chúng ta có thể khó đọc. Dẫn tới việc một câu trả lời chính xác có thể được chấm là không chính xác.
20
2. KHÔNG NÊN ĐỌC ĐOẠN VĂN READING TRƯỚC.
Có một sai lầm khá lớn đó là chúng ta bắt đầu đọc một đoạn văn mà không có lý do để đọc. Có 3 phần trong bài Reading test và nhiều thí sinh bắt đầu mỗi phần trong cùng một cách, là đọc đoạn văn. Họ có thể đọc chi tiết hoặc đọc lướt qua nhanh chóng để tìm ra chủ đề của đoạn văn là gì và nắm ý chung của nội dung. Tuy nhiên, thí sinh thực hiện điều này trước mà quên phải dự đoán thông tin. Họ không có một lý do đủ thuyết phục để đọc đoạn văn quá sớm.
Phải luôn có một lý do để đọc đoạn văn trước khi chúng ta bắt đầu làm thế. Chúng ta phải luôn đặt ra một câu hỏi mà chúng ta luôn phải ghi nhớ trong đầu - chúng ta đang tìm kiếm điều gì - nếu không chúng ta sẽ không thể quản lý tốt thời gian của mình.

Chi tiết xem tại ĐÂY

Một số thành ngữ thông dụng trong Tiếng Anh (tiếp theo)

Chiều nay chúng ta cùng học tiếp về một số thành ngữ thông dụng các em nhé ^^
Nhớ ghi chép lại cẩn thận và học thường xuyên nhé, những thành ngữ này mà dùng vào Speaking thì khỏi chê 
Back to the drawing board: Thất bại trong việc cố gắng thực hiện điều gì đó và đã đến lúc để bắt đầu lại với một phương pháp khác
EX: Oh well, I got 5.5 in IELTS again. Back to the drawing board!
stuck / caught between a rock and a hard place: Đứng giữa 2 sự lựa chọn khó khăn (chú ý: stuck/caught có thể thay thế cho nhau)
EX: I hate my job so much I can’t bare going to work, but if I quit I don’t think I can get another job. I’m really stuck / caught between a rock and a hard place.
bite my tongue : Muốn nói gì đó nhưng tự ngăn bản thân lại (lời ra đến miệng thì dừng)
EX: I have to bite my tongue so I don’t say what I really think of him!
cut to the chase: Lược bỏ phần râu ria và đi thẳng vào vấn đề chính
EX: Come on, cut to the chase. We haven’t got all day!
18
put all your eggs in one basket: Bỏ tất cả nguồn lực vào một cơ hội duy nhất (bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ)
EX:

Chi tiết xem tại ĐÂY

Thursday, August 28, 2014

THÀNH NGỮ VỀ TIỀN

Hôm nay mùng 1 nên cô Thùy chỉ thích dạy bài về TIỀN thôi, các em học các THÀNH NGỮ VỀ TIỀN nhé (MONEY IDIOMS), đặt câu cho cô ở dưới comment để đầu tháng nói English trôi chảy nào   
10
To cost a lot of money (phải trả rất nhiều tiền)
to break the bank: tốn rất nhiều tiền.
Ví dụ:
I can't afford a skiing holiday this winter - it would break the bank.
Tôi không có khả năng đi trượt tuyết vào mùa đông này - sẽ tốn rất nhiều tiền.
to cost an arm and a leg: rất đắt.
Ví dụ:

Chi tiết xem tại ĐÂY

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI IELTS READING dạng TRUE/FALSE/NOT GIVEN

Hôm nay cô Thùy HƯỚNG DẪN LÀM BÀI IELTS READING dạng TRUE/FALSE/NOT GIVEN nhé các em iu :x 
Dạng câu hỏi khó xơi nhất đối với IELTS Reading, với nhiều em có lẽ là dạng True/False/Not Given nhưng thực ra dạng bài này tạo ra sự phân loại thực sự trong khả năng đọc hiểu. 
Trước tiên, chúng ta cần biết có 2 dạng câu hỏi cho loại bài này:
• True/False/Not Given: đây là dạng em cần dựa vào facts CÓ TRONG BÀI
• Yes/No/Not Given: đây là dạng em cần suy luận opinion của tác giả
Trong mỗi dạng em cần xác định mối quan hệ giữa thông tin trong bài và thông tin trong câu hỏi. Cần chú ý rằng khi làm dạng Yes/No/Not Given, em cần xác định xem ý kiến của tác giả như thế nào, chứ không phải là tìm kiếm facts.
Chiến lược
Để hoàn thành tốt dạng bài này, em cần phải diễn giải được bài đọc và câu hỏi. Do đó em cần đọc kỹ và cố gắng hiểu rõ ý tứ của tác giả. Đối với dạng này, skim & scan là một chiến thuật không thực sự phù hợp.
Vấn đề lớn nhất – Not Given
• Lựa chọn ‘Not Given’chính là thứ làm phức tạp hóa vấn đề lên hết cỡ. Giải quyết nó thế nào? Chúngta cần biết:
• ‘Not Given’ không có nghĩa là không có thông tin. Thông thường thông tin của một câu ‘Not Given’ sẽ xuất hiện trong bài đọc,nhưng thông tin đó không dùng để trả lời câu hỏi
• Em không được đoán hay diễn giải thông tin mà bạn cho là đúng. Sự tồn tại của thông tin chỉ nằm trong bài đọc, KHÔNG nghĩ xa hơn.
Lỗi căn bản – chỉ tập trung vào key words
Hình dung tình huống này: em nhìn thấy một từ trong câu hỏi và ướm thẳng nó với từ tương tự – hoặc chính từ đó – em tìm thấy trong bài đọc.
6
Ví dụ


Xem chi tiết tại ĐÂY

5 BƯỚC LÀM BÀI THI READING HIỆU QUẢ

Tối nay chúng ta cùng tham khảo một chút về kinh nghiệm làm bài thi Reading trong IELTS nhé các em ^^

Trong IELTS, Reading luôn được coi là "ác mộng", vì nó quá dài và đôi khi chúng ta chả hiểu cả bài nó nói về cái gì (cô trêu thôi, chứ mình mà giỏi mình hiểu được hết =)))))) để giải quyết nỗi sợ này, không còn cách nào khác ngoài luyện tập. Nhưng luyện tập cũng phải có phương pháp, thì các em mới có kết quả cao, hãy thử Chiến lược làm bài Reading sau đây các em nhé ^^

Xem chi tiết tại ĐÂY

Tuesday, August 19, 2014

Từ vựng chủ đề FASHION AND CLOTHING

Chào ngày mới!!!Sáng nay các em cùng học từ vựng chủ đề FASHION AND CLOTHING với cô Thùy nhé, nhớ comment cho cô là em thấy tự tin nhất khi mặc trang phục nào nhé :
fashion and clothing
dress váy liền
skirt chân váy
miniskirt váy ngắn
blouse áo sơ mi nữ
stockings tất dài
tights quần tất
socks tất
high heels (high-heeled shoes) giày cao gót
sandals dép xăng-đan
stilettos giày gót nhọn
trainers giầy thể thao
wellingtons ủng cao su
slippers dép đi trong nhà
shoelace dây giày
boots bốt
leather jacket áo khoác da
gloves găng tay
vest áo lót ba lỗ
underpants quần lót nam
knickers quần lót nữ
bra quần lót nữ
blazer áo khoác nam dạng vét
swimming costume quần áo bơi
pyjamas bộ đồ ngủ
nightie (nightdress) váy ngủ
dressing gown áo choàng tắm
bikini bikini
hat mũ
baseball cap mũ lưỡi trai
scarf khăn
overcoat áo măng tô
jacket áo khoác ngắn
trousers (a pair of trousers) quần dài
suit bộ com lê nam hoặc bộ vét nữ
shorts quần soóc
jeans quần bò
shirt áo sơ mi
tie cà vạt
t-shirt áo phông
raincoat áo mưa
anorak áo khoác có mũ
pullover áo len chui đầu
sweater áo len
cardigan áo len cài đằng trước
jumper áo len
boxer shorts quần đùi
top áo
thong quần lót dây
dinner jacket com lê đi dự tiệc
bow tie nơ thắt cổ áo nam
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Sự khác nhau của Almost/Most và Another/Other

Hôm nay có bạn inbox hỏi cô 2 câu hỏi:
1. ALMOST và MOST khác nhau như thế nào?
2. ANOTHER và OTHER khác nhau như thế nào?
Sau đây là giải thích các em nhé:
1.ALMOST và MOST:
ALMOST là trạng từ, có nghĩa “gần như, hầu như”, còn MOST là tính từ với nghĩa “nhiều nhất, lớn nhất” về số lượng, phần lớn nhất của 1 vật …MOST không hoàn toàn đồng nghĩa với ALMOST. Hãy so sánh cả 2 trong cùng 1 câu:
While we were in Hue, we shopped at a local specialty food almost every day and bought most snack foods. 
Khi ở Huế, hầu như mỗi ngày chúng tôi đều mua sắm tại 1 cửa hàng đặc sản địa phường và mua phần lớn thức ăn nhẹ.
MOST cũng là trạng từ có nghĩa “hơn cả, nhất, hầu như”. Trong đàm thoại bình dân, không trang trọng, thì MOST được xem như là hình thức giản lược của ALMOST và đóng vai trạng từ trước các đại từ như: all, anyone, anybody, everyone và everybody;trước các tính từ: all, every và any; trước các trạng từ:everywhere và anywhere.
She goes to the English center most every day. (Hầu như mỗi ngày cô ấy đều đi học tiếng Anh). 
Cách dùng MOST như là 1 trạng từ như trên được xem là không đúng tiêu chuẩn và không thông dụng trong văn viết trang trọng.
almost and most
2.Về cơ bản có hai cách dùng từ 'OTHER'. Em có thể dùng từ này trước một danh từ, giống như một tính từ vậy, ví dụ em có thể nói 'another office' hay em có thể dùng nó một mình, giống như một danh từ, thì có thể nói 'I'll have another', và cách dùng trong hai trường hợp này là khác nhau.
Nếu nó được dùng như một tính từ khi đứng trước một danh từ thì chúng ta không thêm chữ -s vào để tạo số nhiều, vì tính từ không có 's, vì thế chúng ta nói 'the other houses', 'the other people', 'the other political parties'.
Nhưng nếu nó đứng một mình, giống như một danh từ thì chúng ta thêm -s vào để tạo danh từ. Do vậy em có thể nói 'I'll take this case and you can have all the others'. Hay: 'This car cost £8,000 and the others cost £10,000 upwards'.
Chúng ta thường dùng 'the others' để diễn tả ý 'the other people', vì thế chúng ta có thể nói "If you tell Jane, I'll tell the others" - có nghĩa là em nói với Jane, tôi sẽ nói với những người khác.
Another, đây là một từ có cách viết không theo quy tắc, vì một lý do nào đó mà người Anh viết liền thành một từ. Nó bắt nguồn từ thế kỷ thứ 16, và vì thế không thể quay ngược thời gian để hỏi xem tại sao ngày đó họ lại viết như vậy!
Ngoài ra còn có một điều khác thường nữa với từ 'another'. Chúng ta có thể dùng từ này trước một danh từ số nhiều đi cùng với một con số.
Vì thế chúng ta có thể nói "I'll need another three days to finish the work" - Tôi cần ba ngày nữa để hoàn thành công việc, hay "She's borrowed another £20".
Đây có thể là do từ chỉ số lượng mặc dù ở số nhiều vẫn thường được coi là một từ số ít trong tiếng Anh, vì thế người ta nói: "£5 is a lot to pay for a cup of coffee", chứ không nói: "£5 are a lot".
Tóm lại, với từ 'other' - không có -s ở số nhiều nếu nó là tính từ, the other houses; có -s nếu là danh từ số nhiều, I'll tell the others.
Hy vọng không chỉ 1 bạn hỏi mà các em khác cũng được rõ hơn về sự khác biệt của MOST – ALMOST và OTHER-ANOTHER!

Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Một số thành ngữ hay trong Speaking IELTs

Chiều nay chúng ta cùng học về các thành ngữ các em nhé ^^ những thành ngữ này rất dễ hữu dụng trong speaking đó nhé ^^

an arm and a leg: Đắt đỏ
ex: It cost me an arm and a leg to take my trip to Australia.

over the moon: Cực kì hài lòng, vui thích
ex: I was over the moon when he asked me to marry him.

jumping the gun: Làm một việc gì đó quá sớm
ex: You are taking your IELTS test next week?? Aren’t you jumping the gun. You’ve only just started studying.
cow_moon
once in a blue moon: Rất hiếm khi xảy ra
ex: He comes round to see me once in a blue moon.

a piece of cake: Dễ vô cùng
ex: I reckon getting a band 7 in IELTS will be a piece of cake! I’m very good at English.

a drop in the ocean: Một phần cực kì nhỏ bé của 1 thứ vô cùng lớn
ex: The money sent by comic relief to help poverty in Africa is just a drop in the ocean. They need far more than this.

a blessing in disguise: Có thể hiểu là trong cái rủi có cái may
ex: Getting a low score the first time I took IELTS was a blessing in disguise. It forced me to study extremely hard so I got a much better score the next time. 

Actions speak louder than words: Làm thì hay hơn nói
ex: We have to actually do something about global warming. Actions speak louder than words.

It's a small world: Gặp một ai đó mà không hề ngờ tới (Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ)
ex: I bumped into Jenny in town the other day. It's a small world. Gặp một ai đó mà không hề ngờ tới (Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ)
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Sunday, August 17, 2014

Sự khác nhau của HIRE – RENT




HIRE – RENT khác nhau như thế nào? Cô Thùy nhận được câu hỏi từ 1 bạn inbox cho cô nên cô giảng cho các em khác rõ luôn thể nhé.
Đây là những động từ nói đến việc thuê mướn và cho thuê mướn. 2 động từ hire, rent cho biết 1 người cho phép người khác sử dụng những gì của mình để lấy tiền. Người sử dụng cũng có thể là chủ ngữ của 2 động từ này.


1.Nếu em trả tiền cho 1 người để sử dụng cái gì đó của người ấy 1 cách tạm thời, trong 1 thời gian ngắn, là em đã “hire” hoặc “rent” vật dụng đó. Hire và Rent là 2 từ tổng quát. Người Anh chuộng từ Hire còn người Mỹ chuộng từ Rent.
Ex: Ms. Thuy hired/ rented a hall for student meeting.
Cô Thùy thuê 1 phòng hội trường cho cuộc gặp mặt học sinh.
Nhưng nếu em trả tiền định kì (như trả tiền hàng tháng chẳng hạn) để thuê nhà, phòng, xe …trong thời gian dài thì em dùng động từ Rent chứ không dùng Hire.
Ex: A month’s deposit may be required before you can rent an apartment.
Có thể bạn phải đóng tiền đặt cọc 1 tháng trước khi bạn thuê căn hộ.
2.Khi người cho thuê làm chủ ngữ thì các em phải diễn đạt là “rent out” với cho thuê dài hạn và “hire out” với cho thuê tạm thời.
Ex: Ms. Thuy decided to rent out her house in Nguyen Cong Tru Street to get extra income.
Cô Thùy cho thuê nhà cô ấy ở phố NCT để kiếm thêm thu nhập.
Ms. Thuy hired out a restaurant for the class farewell party.
Cô Thùy thuê 1 nhà hàng để tổ chức bữa tiệc bế giảng lớp.
Hy vọng giúp các em hiểu rõ hơn về cách sử dụng 2 từ này!!!
Ngủ ngon nhé các học sinh yêu quý

Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác

Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^ https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Thursday, August 14, 2014

Từ vựng chủ đề EDUCATION ISSUES

Chiều nay chúng ta tiếp tục học về EDUCATION ISSUES - một chủ đề nhỏ trong chủ đề EDUCATION các em nhé ^^
credentials: chứng chỉ / bằng cấp
cultural heritage: di sản văn hóa
drug education program: chương trình giáo dục về ma túy
extremely bureaucratized structure: cơ cấu cực kỳ quan liêu
factors: các nhân tố
functionalist perspective: quan điểm thuộc trường phái chức năng
high school diploma: bằng tốt nghiệp trung học
impact: ảnh hưởng
in touch with: bám sát hơn, phù hợp hơn với
EDUCATIONAL ISSUES
literate and well-informed electorate : thành phần cử tri có học và có trình độ văn hóa cao
menial jobs : công việc lao động chân tay
peers : các bạn cùng trang lứa
prerequisite : điều kiện bắt buộc
self-supporting : tự lập
sex education program : chương trình giáo dục về sinh hoạt giới tính
social upward mobility : tiến lên trên nấc thang xã hội
staying in line : xếp hàng ngay ngắn
teenage pregnancies : trẻ vị thành niên có thai
the function of schooling : chức năng giáo dục
to affect : ảnh hưởng đến
to confer : cấp cho
to impede : cản trở, ngăn cản
to little avail : chẳng thành công bao nhiêu
to reinforce : củng cố thêm
to sharpen : làm cho nghiêm trọng thêm
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Từ vựng về chủ đề Education (Concept - các khái niệm)

Chiều nay chúng ta cùng học một số từ vựng về chủ đề Education (Concept - các khái niệm) các em nhé 
a plethora of sources: vô số các nguồn tư liệu
academic qualifications: bằng cấp
academic record: thành tích khoa học
array of archived documents: một dãy các tư liệu lưu trữ
cheating: gian lận (trong kỳ thi)
college faculty: các giảng viên (ban giảng huấn) đại học
entrance exam: thi tuyển sinh vào đại học
flagships: những trường danh tiếng ( Harvard, Yale...)
guidance and counseling: hướng dẫn và tư vấn
immense potential: tiềm năng vĩ đại
in an embryonic stage: trong giai đoạn phôi thai
lesson plan: giáo án
education-
minority-serving institutions: các trường đại học phục vụ cho dân tộc thiểu số
multiple subjects: chuyên môn đa ngành
pre-college cram school: trường luyện thi đại học
pressure-cooker school system: hệ thống trường "nồi áp suất" (ép học viên học nhồi nhét tối đa)
retention: việc bảo lưu kết quả học tập
rote learning: học vẹt
school administration: quản lí giáo dục
to have access to the full complement of opportunities:được hưởng đầy đủ các cơ hội

transcripts: học bạ
undergraduate-level teaching: dạy ở trình độ đại học
university-based organization: tổ chức nằm trong đại học
upgrading teacher education: nâng cấp việc đào tạo giáo viên
virtual museums: các thư viện "ảo"
virtual worlds: những thế giới gần như là thật
vocational guidance: hướng nghiệp
would-be teachers: các giáo viên tương lai
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Một số câu danh ngôn về MẸ

Nhân dịp lễ Vu Lan, các em cùng cô Thùy học 1 số câu danh ngôn về MẸ nhé, không chỉ vào dịp này mà chắc tất cả chúng ta ai ai cũng vậy, mỗi ngày đều thấy yêu MẸ của mình, phải không nào 
1. Bạn có thể lừa một vài người trong tất cả mọi lần, và
Bạn có thể lừa mọi người trong một vài lần, nhưng
Bạn không thể lừa mẹ.
You can fool some of the people all of the time, and
You can fool all of the people some of the time, but
You can’t fool mom.
2. Khi bạn là một người mẹ, bạn không bao giờ thực sự cô độc trong suy nghĩ của mình. Một người mẹ luôn phải nghĩ hai lần, một lần cho bản thân và một lần cho con cái.
When you are a mother, you are never really alone in your thoughts. A mother always has to think twice, once for herself and once for her child.
- Sophia Loren –
3. Tình yêu của người mẹ là yên bình. Nó không cần bạn phải cố gắng để đạt được, nó không đòi hỏi bạn phải xứng đáng.
Mother’s love is peace. It need not be acquired, it need not be deserved.
- Erich Fromm -
me-van-mot-minh

4. Người mẹ thật sự chẳng bao giờ rảnh rỗi.
A mother who is really a mother is never free.
- Balzac –
5. Hạnh phúc của người mẹ giống như đèn hiệu, soi sáng tương lai nhưng cũng phản chiếu lên quá khứ trong vỏ ngoài của những ký ức yêu thương.
A mother’s happiness is like a beacon, lighting up the future but reflected also on the past in the guise of fond memories.
- Balzac –
6. Anh thấy đấy, cuộc đời của một người mẹ là chuỗi kịch tính dài liên tiếp, lúc dịu dàng và êm ái, lúc kinh hoàng. Không ngắn ngủi một giờ nhưng đầy cả niềm vui và sợ hãi.
A mother’s life, you see, is one long succession of dramas, now soft and tender, now terrible. Not an hour but has its joys and fears.
- Balzac –
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Tuesday, August 5, 2014

THÀNH NGỮ TỤC NGỮ THƯỜNG GẶP

Tối nay chúng ta cùng “nghiên cứu” về một vài THÀNH NGỮ TỤC NGỮ THƯỜNG GẶP với cô Thùy nhé !!!
Ai giàu ba họ, ai khó ba đời 
- Every dog has its/ his day
- The longest day must have an end
- The morning sun never lasts a day

Ba hoa chích chòe 
- Talk hot air
- Have a loose tongue

Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng 
- He who sees through life and death will meet most success

Cả thèm chóng chán 
- Soon hot, soon cold

Cầm đèn chạy trước ô tô 
- Run before one’s hourse to market
- Rush into hell before one’s father

Có tật giật mình 
- There’s no peace for the wicked

Dã tràng xe cát biển đông 
- Build something on sand
- Fish in the air
- Beat the air

Đã nói là làm 
- So said so done

Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^ https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Monday, August 4, 2014

Cấu trúc dạng bài “To what extent do you agree or disagree”

Cấu trúc dạng bài “To what extent do you agree or disagree”
Trong bài viết này, cô Thùy muốn chia sẻ với các bạn hiểu một cách khái quát về dạng bài Task 2 ”to what extent do you agree or disagree”. Bên dưới là khá nhiều các sườn bài cho dạng bài này, tuy nhiên khi làm bài, các bạn nên theo 1 bố cục chung theo các bước sau
To what extent do you agree or disagree
1. Hiểu rõ câu hỏi đang hỏi cái gì
2. Đưa ra ý kiến của bạn đối với chủ đề được đưa ra (trong suy nghĩ)
3. Đưa ra ý kiến này trong phần mở bài và kết bài (nên chỉ thẳng ra là đồng ý/không đồng ý)
4. Đưa ra dàn ý cho phần thân bài để chứng minh cho ý kiến của mình
- Hiểu rõ câu hỏi đang nói gì
Bạn cần phải trả lời câu hỏi đó một cách trực tiếp và điều này có nghĩa là bạn phải chỉ rõ ra bạn đồng ý/ không đồng ý bao nhiêu với ý kiến được đưa ra. Nếu chỉ nói là “đồng ý/không đồng ý” thì có nghĩa là bạn chưa giải quyết hết được yêu cầu của đề bài.
- Hiểu các cách trả lời có thể: Có một vài câu trả lời như sau:
I agree completely
I disagree completely
I disagree/agree either slightly/mostly/a lot
Một điều rất quan trọng đó là bạn phải rõ rang xem quan điểm của bạn là gì trước khi bạn bắt đầu viết. Một điều quan trọng không kém đó là bạn phải biết làm thế nào để giải thích quan điểm của bạn bằng lý do, sự giải thích như thế nào trước khi viết. Cấu trúc bài viết phụ thuộc chủ yếu vào ý kiến của bạn cũng như cách bạn hiểu vấn đề.
- Đưa ra quan điểm rõ ràng là đồng ý hay không đồng ý trong phần mở và phần kết.
* Introduction
here is the idea/issue/question
point of view
* Conclusion
restate the point of view
Chú ý khi viết thì phải thêm các động từ mang tính khẳng định kiểu như strongly, totally, … vào để thể hiện sự khẳng định việc mình đồng ý/ không đồng ý bao nhiêu với ý kiến
- Thân bài
Có một số kiểu thân bài như sau
Mẫu thân bài kiểu AA hoặc BB
Nếu bạn hoàn toàn đồng ý với ý kiến được nêu ra
A. I agree because [one reason the idea is right]
A. I agree because [another reason the idea is right]
Hoặc nếu không đồng ý
B. I disagree because [one reason why the idea is wrong]
B. I disagree because [another reason why the idea is wrong]
Chú ý: nếu viết bài theo cách này, hãy chắc chắn rằng bạn có thể viết 2 đoạn văn hoàn chỉnh với lý do và ví dụ hợp lý. Tuy nhiên, với cách này, nhiều khi các bạn sẽ gây ra sự trùng lặp
- Mẫu thân bài kiểu AB
Với dạng câu hỏi có 2 ý kiến trái ngược trong câu hỏi, các bạn có thể triển khai theo cấu trúc sau
A. Giải thích vì sao ý kiến 1 là đúng/sai [reasons and examples]
B. Giải thích vì sao ý kiến thứ 2 (còn lại) là sai hơn/ đúng hơn [reasons and examples]
Vào đây để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^        https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Sunday, August 3, 2014

Bổ sung và Nhượng bộ (Writing)

Hôm nay chúng ta sẽ học một ít về “Sự bổ sung và nhượng bộ” nhé các bạn, rất cần thiết trong Writing đó ^^
Chúng ta thường thêm thông tin bằng cách dùng các từ liên kết để bổ sung thêm hoặc cho ý kiến tương phản hay trái ngược với các từ liên kết chỉ sự nhượng bộ.
addition
[Sự bổ sung thêm]
{Furthermore}, the language is also one of the most phonologically simple known.
{Not only} do the Piraha live in a world without numbers, they {also} inhabit a world without colour.
{Moreover}, they … seem to communicate solely by humming and whistling.
{What is more}, they have no collective memory going back more than two generations.
They change their names frequently, {too}.
[Sự nhượng bộ]
{In contrast} to other cultures, they put huge emphasis on immediate physical experience.
Food is readily available to them, {yet} they frequently starve themselves.
What prevents the Piraha from counting is not their language {but} their unique way of life.
[Sự mâu thuẫn]
{In fact}, there are only three words that roughly describe quantity.
{As a matter of fact}, there are only ten phonemes.
It is not {actually} possible to distinguish between, for example, one big fish and several small fish.
{Indeed}, as far as the Piraha tribe is concerned, everything exists in the present.
Vào đây để xem các bài học thú vị khác nhé ^^
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^        https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Từ vựng chủ đề “Research”

Bài học ngày hôm nay chúng ta là các từ vựng chủ đề “research” các bạn nhé

[Research methods: phương pháp nghiên cứu]
Case study: nghiên cứu (một trường hợp cụ thể)
Experiment: thí nghiệm
Fieldwork: nghiên cứu thực địa
Questionnaire: bảng hỏi
Survey: điều tra
Trial: thử nghiệm

[Outcomes of research: đầu ra của nghiên cứu]
- Information: thông tin thu được từ nghiên cứu
Data: dữ liệu
Findings: các phát hiện
Figures/statistics (stats): con số
Results: các kết quả
Report: báo cáo
Recommendation: khuyến nghị

- Products: các sản phẩm của nghiên cứu
Discovery: khám phá/phát hiện
Invention: phát minh
Innovation: đổi mới
Design: thiết kế

[Verbs connected with research: các động từ đi kèm với Nghiên cứu]
Analyse: phân tích
Investigate: điều tra
Explore: khám phá
Produce: đưa ra
Examine: khảo sát
Conduct: điều khiển
Carry out: thực hiện

Vào đây để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^ https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Romantic relationships Idioms



Bài học ngày hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu một vài thành ngữ ám chỉ vể “Romantic relationships” các bạn nhé

- go out with
Có một mối quan hệ lãng mạn với một ai đó .

EX: They’ve been going out with each other for around two years now.

- be an item
(trở thành 1 vật dụng – ý nghĩa có thể tạm hiểu là dính lấy nhau) Có một mối quan hệ tình cảm với ai đó trong một thời gian dài
EX: They were an item for quite some time before they got married

- get together
Bắt đầu một mối quan hệ

EX: We first got together when we were in high school

- tie the knot
(thắt nút – ý ám chỉ việc đã đinh đoạt) Cưới ai đó

EX: They’d been living together for a few years before they decided to tie the knot.




Thursday, July 31, 2014

Từ vựng chủ đề "The justice system"

Tối nay chúng ta cùng học các từ vựng về chủ đề "the justice system" các bạn nhé 



------------------------------------------------------------------
pass a law/legislate against: lập pháp (vai trò của nhà nước)
enforce the law: hành pháp
investigate a crime: điều tra tội phạm
arrest a suspect: bắt giữ nghi phạm
punish an offender: trừng phạt người phạm tội
pass a sentence: tuyên án
convict a criminal: kết án tội phạm
plead innocent/guilty: viện chứng vô tội/có tội
a court case/trial: một phiên tòa
------------------------------------------------------------------
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^        https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/