Đề thi IELTs mới nhất

under constructing

Đề thi IELTs mới nhất

Các đề thi IELTs mới nhất và bài mẫu

silde3

under constructing

silde4

under constructing

Showing posts with label listening. Show all posts
Showing posts with label listening. Show all posts

Thursday, November 6, 2014

Rèn luyện kĩ năng nghe NHƯ THẾ NÀO ?


Đọc và nghe luôn là 2 kĩ năng có thể tự rèn luyện, NHƯNG luyện như thế nào hiệu quả, các bạn hãy theo dõi bài viết sau đây nhé ^^



1. ĐỌC TRƯỚC KHI NGHE - DỰ ĐOÁN CÂU TRẢ LỜI
Một khó khăn trong phần thi nghe là bạn không chỉ nghe, mà phải đọc câu hỏi và viết câu trả lời cùng một lúc. Một mẹo đơn giản là bạn hãy đọc các câu hỏi trước khi nghe để biết được sơ qua nội dung của bài thi. Đây là một kỹ năng khó và cần phải luyện tập nhiều, kỹ năng này có thể giúp bạn dự đoán được loại câu trả lời, ví dụ câu trả lời là tên người hay một con số về ngày tháng.

2. ĐỌC KỸ YÊU CẦU CỦA BÀI
Nếu yêu cầu của bài là "Write no more than three words" mà câu trả lời của bạn nhiều hơn ba từ thì bạn sẽ ko được điểm ở câu đó, hoặc một số dạng bài yêu cầu khoanh 2 đáp án trong khi bài khác lại yêu cầu 3. Vì vậy, hãy luôn đọc cẩn thận yêu cầu của đề bài.

3. LUYỆN TẬP VIỆC VIẾT TẮT THEO CÁCH RIÊNG CỦA BẠN
Bạn không cần phải viết hết cả câu trả lời ngay lập tức, bởi vì bạn còn 10 phút cuối để hoàn chỉnh câu trả lời vào phiếu trả lời. Vì vậy, bạn nên luyện tập cách viết tắt của riêng mình để khi nhìn lại bạn có thể hiểu và viết lại đầy đủ đáp án mình đã nghe được. Chỉ có một trường hợp ngoại lệ mà bạn phải viết câu trả lời đầy đủ ngay lập tức đó là các câu hỏi về con số, tên địa điểm hoặc tên người trong Part 1.

4. NHÌN VÀO 2 CÂU HỎI CÙNG MỘT LÚC
Một khó khăn khác nữa là câu trả lời cho 2 câu hỏi thường được nói đến rất sát nhau và rất nhanh, đặc biệt là Part 3 và Part 4. Cách duy nhất bạn có thể làm là luôn sẵn sàng cho cả câu hỏi tiếp theo.
Các bạn cần nhớ là việc trả lời sai một câu hỏi có thể không ảnh hưởng quá nhiều đến kết quả, nhưng vấn đề là bạn có thể "mất dấu" phần thông tin cần nghe, ví dụ như bạn vẫn đang tập trung nghe tìm thông tin cho câu 13 nhưng bài nghe đã đi tới câu 15.

5. TÌM KIẾM "MANH MỐI" NGAY TRONG CÂU HỎI
Dạng bài hay gặp mà các bạn có thể áp dụng được mẹo này là dạng bài điền thông tin vào bảng. Với dạng bài này các bạn thường xuyên tìm được manh mối cho câu trả lời của mình bằng cách nhìn vào các thông tin khác có sẵn trong bảng. Ví dụ như khi các bạn nhìn vào tiêu đề của một cột trong bảng là "equipment" và có một số thông tin đã được điền sẵn là "paperclip" và "cardboard", bạn sẽ có thể hình dung ra trước những từ liên quan mà bạn sẽ nghe.

6. ĐỪNG VIẾT CẦU TRẢ LỜI QUÁ NHANH
Đôi khi bạn sẽ nghe được một số thông tin mà bạn nghĩ đó là câu trả lời và tập trung ngay vào việc viết câu trả lời đó ra, nhưng sau đó nhân vật trong bài nghe có thể tự sửa lại thông tin và đưa ra một thông tin khác mà những thông tin này mới là đáp án chính xác.

7. ĐỪNG ĐỂ TRỐNG BẤT KỲ CÂU TRẢ LỜI NÀO
Thứ nhất, dự đoán của bạn cũng có thể đúng, đặc biệt với dạng bài có sẵn đáp án A, B, C, D để chọn lựa.
Thứ hai, việc để trống câu trả lời có thể dẫn đến trường hợp bạn điền sai hoặc điền lệch câu trả lời vào trong phiếu trả lời.

8. KIỂM TRA LẠI CÂU TRẢ LỜI
Hãy luôn dành thời gian sau khi đã điền câu trả lời đầy đủ vào phiếu trả lời, hoặc thời gian 30 giây sau mỗi phần của bài thi nghe để kiểm tra lại câu trả lời: kiểm tra về dạng từ, số ít số nhiều và chính tả để chắc chắn không bị mất điểm vì những lỗi nhỏ này.

Thursday, October 2, 2014

Làm sao để nghe được tiếng Anh - Nghe tiếng Anh bằng tai

Tối nay cô Thùy tiếp tục gửi tới các em 1 phần chia sẻ nữa về đề tài NGHE TIẾNG ANH ^^ 
Trong bài viết này, chúng ta sẽ được phân tích về một số thói quen NGHE không tốt của người Việt Nam và cách sửa chữa chúng
Đọc ngay các em nhé ^^

- NGHE TIẾNG ANH BẰNG TAI -

Khi tôi bảo rằng chúng ta gặp trở ngại khi học ngoại ngữ vì thông minh và có nhiều kinh nghiệm, có người cho rằng đó là nói theo nghĩa bóng. Không phải đâu, tôi nói theo nghĩa đen đó! Qua sự kiện sau (và ACE chắc chắn cũng từng gặp những trường hợp tương tự) ACE sẽ thấy ngay. Một người bạn từng dạy Anh Văn ở Trung Tâm Ngoại Ngữ với tôi, sau này sang định cư ở Mỹ. Anh cùng đi với đứa con 7 tuổi, chưa biết một chữ tiếng Anh nào. 11 năm sau tôi gặp lại hai cha con tại Hoa Kỳ. Con anh nói và nghe tiếng Anh không khác một người Mỹ chính cống. Trong khi đó anh nói tiếng Anh tuy lưu loát hơn xưa, nhưng rõ ràng là một người nước ngoài nói tiếng Mỹ. Khi xem chương trình hài trên TV, con anh cười đúng với tiếng cười nền trong chương trình, trong khi đó anh và tôi nhiều khi không hiểu họ nói gì đáng cười: rõ ràng là kỹ năng nghe của con anh hơn anh rồi! Điều này chứng tỏ rằng khi sang Mỹ, anh đã có kinh nghiệm về tiếng Anh, và ‘khôn’ hơn con anh vì biết nhiều kỹ thuật, phương pháp học tiếng Anh, nên tiếp tục học tiếng Anh theo tiến trình phản tự nhiên; trong khi con anh, vì không ‘thông minh’ bằng anh, và thiếu kinh nghiệm, nên đã học tiếng Anh theo tiến trình tự nhiên mà không theo một phương pháp cụ thế nào để học vocabulary, grammar, listening, speaking cả.
nghe-tieng-anh-bang-tai
Xem chi tiết tại ĐÂY

LÀM SAO NGHE ĐƯỢC TIẾNG ANH

Tối nay cô Thùy sẽ chia sẻ với các bạn một bài viết khá hay về vấn đề LÀM SAO NGHE ĐƯỢC TIẾNG ANH, đọc và nghiền ngẫm đề phần nào đó rút ra kinh nghiệm học cho chính mình nhé các em ^^
LÀM SAO NGHE ĐƯỢC TIẾNG ANH
Một trong những trở ngại lớn nhất của chúng ta khi học một ngoại ngữ ấy là chúng ta quá… thông minh và có quá nhiều kinh nghiệm.
Quá thông minh: vì mình không thể nào chấp nhận nghe một câu mà mình không hiểu: cần phải hiểu một câu nói gì trước khi nghe tiếp câu thứ hai, nếu không thì mình không buồn nghe tiếp.
Quá kinh nghiệm: Cuộc đời đã dạy ta không nghe những gì người khác nói mà chỉ hiểu những gì mà nội dung chuyển tải. Nếu không hiểu nội dung, chúng ta không thể lặp lại lời người kia. Cũng vì thế mà - trong giai đoạn đầu học ngoại ngữ - mỗi lần nghe một câu tiếng Anh thì trong đầu phải dịch ra được tiếng Việt thì mới yên tâm, bằng không thì … câu ấy không có nghĩa.
Thế nhưng, đấy là lối học sinh ngữ ngược chiều. Tôi biết được 6 ngôn ngữ, trong đó có ba ngôn ngữ thành thạo nghe nói đọc viết: Việt - Anh - Pháp, và tôi thấy rằng trong các ngôn ngữ tôi biết thì, một cách khách quan, nghe và nói tiếng Việt là khó nhất (vì ở phương tây, không có ngôn ngữ nào mà mình đổi cao độ của một từ thì ý nghĩa từ ấy lại thay đổi: ma - má - mà - mạ - mã - mả). Nhưng các bạn ở đây, cũng như tôi, đều không có vấn đề gì cả với cái sinh ngữ khó vào bậc nhất ấy!
Tuy nhiên, những thầy cô dạy chúng ta nghe nói tiếng Việt chẳng phải là những vị chuyên viên ngôn ngữ như các thầy cô ngoại ngữ mà ta học tại các trường. Thầy dạy tiếng Việt chúng ta là tất cả những người quanh ta từ ngày ta ra đời: cha mẹ, anh chị, hàng xóm, bạn bè… nghĩa là đại đa số những người chưa có một giờ sư phạm nào cả, thậm chí không có một khái niệm nào về văn phạm tiếng Việt. Thế mà ta nghe tiếng Việt thoải mái và nói như sáo. Còn tiếng Anh thì không thể như thế được. Ấy là vì đối với tiếng Việt, chúng ta học theo tiến trình tự nhiên, còn ngoại ngữ thì ta học theo tiến trình phản tự nhiên.
Từ lúc sinh ra chúng ta đã NGHE mọi người nói tiếng Việt chung quanh (mà chẳng bao giờ ta phản đối: "tôi chẳng hiểu gì cả, đừng nói nữa"! Mới sinh thì biết gì mà hiểu và phản đối!). Sau một thời gian dài từ 9 tháng đến 1 năm, ta mới NÓI những tiếng nói đầu tiên (từng chữ một), mà không hiểu mình nói gì. Vài năm sau vào lớp mẫu giáo mới học ĐỌC, rồi vào lớp 1 (sáu năm sau khi bắt đầu nghe) mới tập VIẾT… Lúc bấy giờ, dù chưa biết viết thì mình đã nghe đưọc tất cả những gì người lớn nói rồi (kể cả điều mình chưa hiểu). Như vậy, tiến trình học tiếng Việt của chúng ta là Nghe - Nói - Đọc - Viết. Giai đoạn dài nhất là nghe và nói, rồi sau đó từ vựng tự thêm vào mà ta không bao giờ bỏ thời gian học từ ngữ. Và ngữ pháp (hay văn phạm) thì đến cấp 2 mới học qua loa, mà khi xong trung học thì ta đã quên hết 90% rồi.
how-to-listen
Nhưng tiến trình ta học tiếng Anh (hay bất cứ ngoại ngữ nào) thì hoàn toàn ngược lại.

Chi tiết xem tại ĐÂY

Sunday, September 21, 2014

Collocations hay dùng trong tiếng Anh

Bây giờ các em cùng cô Thùy ED học về các Collocations hay dùng trong tiếng Anh các em nhé ^^
Bài học rất hay đấy, ghi chép cẩn thận nhé ^^

Cụm từ liên hệ với sự thất bại hoặc thành công
- To give a dismal presentation: một bài thuyết trình ảm đạm, nhạt nhẽo
- To make a good impression: tạo một ấn tượng tốt
- To go badly wrong: lạc lối, đi sai hướng
- To be a recipe for disaster: là một công thức cho thảm họa
- To give a winning performance: thể hiện một màn trình diễn tuyệt vời
- To be doomed to failure: chắc chắn thất bại
- To be a total flop: thất bại hoàn toàn
- To be an outstanding success: một thành công nổi bật (làm một thứ gì đó rất tốt)
collocation
Cụm từ liên hệ với sự thay đổi
- To make things easier for yourself: khiến mọi thứ trở nên dễ dàng hơn cho bản thân

Chi tiết xem tại ĐÂY

Thursday, August 28, 2014

THÀNH NGỮ VỀ TIỀN

Hôm nay mùng 1 nên cô Thùy chỉ thích dạy bài về TIỀN thôi, các em học các THÀNH NGỮ VỀ TIỀN nhé (MONEY IDIOMS), đặt câu cho cô ở dưới comment để đầu tháng nói English trôi chảy nào   
10
To cost a lot of money (phải trả rất nhiều tiền)
to break the bank: tốn rất nhiều tiền.
Ví dụ:
I can't afford a skiing holiday this winter - it would break the bank.
Tôi không có khả năng đi trượt tuyết vào mùa đông này - sẽ tốn rất nhiều tiền.
to cost an arm and a leg: rất đắt.
Ví dụ:

Chi tiết xem tại ĐÂY

Tuesday, August 26, 2014

KINH NGHIỆM LUYỆN THI IELTS – MÔN NGHE (LISTENING MODULE)

Cô Thùy sẽ chia sẻ với các em KINH NGHIỆM LUYỆN THI IELTS – MÔN NGHE (LISTENING MODULE) trong bài viết này nhé:
***Ý nghĩa của bài nghe IELTS
Với IELTS, em chỉ được nghe một lần, mô phỏng đúng tình huống đời sống thật. IELTS giúp em biết cách ghi nhanh bài giảng, thông qua việc tóm tắt, ghi chú dàn bài, lấy ý chính từ bài giảng đó. Kỹ năng này rất quan trọng, vì nhiều sinh viên Việt Nam khi đi du học, mới bước vào giảng đường đại học thường gặp khó khăn khi phải ghi nhanh bài giảng. Thầy cô mải mê với bài giảng trên bảng, còn mình ở bên dưới chỉ biết ngậm ngùi… ngồi không, vì không tài nào ghi chép kịp. Các em phụ thuộc khá nhiều vào các thiết bị ghi âm lại bài giảng của các thầy cô và về nhà phải khổ sở nghe đi nghe lại mong hiểu thấu.
***Một số phương pháp làm bài nghe IELTS hiệu quả
1. Tự luyện nghe IELTS ở nhà (SELF – STUDY):
Nghe có lẽ là phần thi mà các thí sinh e ngại nhất. Cách duy nhất để cải thiện kỹ năng nghe là thực hành thật nhiều và có phương pháp. Hãy luôn nhớ rằng: Nghe tiếng Anh là một kỹ năng mà em phải rèn luyện mới có chứ không phải là khả năng bẩm sinh đã có.
Tài liệu sử dụng để luyện nghe rất đa dạng từ radio, tivi, phim ảnh…nhưng tốt nhất em nên sử dụng các tài liệu thực hành IELTS có bán kèm CD ngoài nhà sách.

Các em nên tránh nghe những đoạn quá dài khi thực hành. Não sẽ mệt mỏi khi em làm việc quá nhiều. Điều đó làm cho em mất sự tập trung cần thiết thậm chí còn gây cho em cảm giác buồn ngủ. Một đoạn ghi âm nên được nghe nhiều lần. Việc nghe đi nghe lại nhiều lần sẽ giúp tai quen dần với một ngôn ngữ mới. Em cũng nên hạn chế việc xem tapescript, vì như thế thì băng ghi âm hầu như không còn nhiều giá trị thực hành.
2. Kỹ năng nghe khi thi IELTS
Phần thi này có 4 bài nghe (4 sections) và 40 câu hỏi. Em cần tập trung cao độ trong phần thi này, em cần chuẩn bị bằng cách học để hiểu các dạng câu hỏi khác nhau và phát triển các chiến lược làm bài.
Các tình huống trong bài nghe thường liên quan tới các mặt của đời sống sinh viên ở Vương quốc Anh, có thể là một bữa tiệc sinh viên hoặc ngày đầu tiên tới trường. Thỉnh thoảng cũng có các trích đoạn ngắn từ các bài giảng hoặc hội thoại về nơi ăn chốn ở hoặc một chuyến thăm viện bảo tàng vào cuối tuần. Nếu em làm quen dần thì sẽ tích lũy được vốn từ vựng liên quan đến các chủ đề này.
Không giống với nhiều bài thi nghe khác, em chỉ được nghe duy nhất có một lần. Lý do là vì ngoài đời em chỉ có cơ hội nghe một lần để nắm bắt được ý chính. Nếu em đang ở một nhà ga thì họ chỉ thông báo tàu trễ đúng một lần. Nếu em đang nghe giảng hoặc đang tham dự một cuộc hội thảo, người nói hiếm khi nhắc lại. Phần thi nghe sẽ đánh giá khả năng xử lý thực tế nghe của em. Hãy chuẩn bị và tiên đoán hết sức mình trước khi băng chạy. Đến khi phát băng, lúc đó em sẽ chỉ phải nghe để khẳng định phần lớn các câu trả lời của mình.
Trong khi nghe, không nên cố gắng ghi lại hết mọi thứ nghe được – vì như vậy em có thể sẽ bỏ qua những chi tiết quan trọng. Thử nghe và phát hiện những từ được nhấn mạnh. Hãy cố gắng bình tĩnh nếu em không nhận ra một số từ lạ.
Sau khi nghe tất cả các phần, em có 10 phút để chuyển câu trả lời từ cuốn đề bài sang giấy làm bài (answer sheet). Nhớ làm việc này thật cẩn thận vì em rất dễ mắc các lỗi cơ bản trong quá trình này và dẫn tới mất điểm. Nếu em không chắc chắn về từ nghe được, hãy thử đoán xem. Biết đâu em lại được điểm.
Đọc và làm theo hướng dẫn: kiểm tra số từ đuợc phép dùng để trả lời
Ghi nhớ những điều đơn giản sau: chính tả rất quan trọng, cũng như các hiện tuợng ngữ pháp đơn giản như chia đúng động từ và thêm số nhiều
Đoán trước đoạn em sắp nghe: xem qua từ vựng trong câu hỏi và nghĩ tới các từ hoặc ngữ liên quan. Xét cả tới các từ trái nghĩa và khả năng đoạn băng muốn bẫy em bằng cách chỉ sử vụng một vài hay toàn bộ câu trả lời.
Gạch dưới các từ khóa và dùng chúng để giúp bắt kịp bài nghe vì dưới áp lực thi cử thí sinh rất dễ bị nghe hụt.
Xác định thông tin em cần phải nghe: đọc kỹ câu hỏi. Xem các tranh minh họa và các câu hỏi trắc nghiệm để tìm ra sự giống và khác nhau. Nghiên cứu các phần điền vào chỗ trống và thử nghĩ xem nghĩa và loại của từ còn trống là gì.
*** Một số tip khác giúp làm bài nghe hiệu quả:
Thực tế cho thấy, thực hành, thực hành, thực hành…. (Practice makes perfect) chính là cách tốt nhất để tiếp cận và đạt điểm ổn định đối với môn này.
1. Trước khi nghe.
1.1. Chuẩn bị bút chì hoặc bút đánh dấu để sẵn sàng tick hoặc khoanh tròn những điểm lưu ý nhất trong phần hướng dẫn (ví dụ “no more than two words”…). Đọc kỹ hướng dẫn và ví dụ của bài, các ví dụ này không chỉ giúp em đoán khi cần mà em thường phải dựa vào thì, dạng từ, kiểu số ít số nhiều để viết đap án của em cho chính xác về dạng từ và ngữ pháp, đặc biệt là phần section 3,4
1.2. Dựa vào kiến thức bản thân trả lời 1 số câu hỏi, đa phần các bài nghe đều dựa vào thực tế nên nhiều câu em hoàn toàn có thể trả lời nếu biết về vấn đề này từ trước
1.3. Đoán từ sẽ được sử dụng làm đáp án (động từ, tính từ, danh từ, gerund or infinitive, là dạng số hay là dạng ngày tháng,…)
1.4. Đối với câu có nhiều đáp án:
* Tìm những phần giống nhau và phần khác nhau ở các đáp án và hiểu mình cần nghe là gì
* Cố gắng đoán và gạch bỏ nhưng đáp án nghiễm nhiên sai
1.5. Đối với dạng biểu đồ, tốt nhất nên điền các thông tin có sẵn để giúp cho em có thể dễ dàng theo dõi khi nghe

2. Trong khi nghe:
2.1. Thư giãn, thả lỏng trước khi bắt đầu nghe và lúc hết các phần
2.2. Khi nghe chỉ nghe các điểm nhấn mạnh, vì đa số các câu trả lời sẽ chỉ nằm ở đó
2.3. Đối với loại nhiều đáp án (multiple choice): trong khi nghe, xóa các đáp án mà không phù hợp (khiến cho ta tập trung theo dõi cả đoạn nói chứ chỉ nghe đáp án sẽ rất dễ mất tập trung do thường bài nói sẽ nhắc đên đủ các đáp án đưa ra)
2.4. Chú ý vào các từ được nhắc lại nhìu lần, 90% đó là từ đáp án, với xác suất đó nếu em ko nghe rõ thì cứ điền từ em nghe thấy nhắc lại nhiều lần.
2.5. Tuyệt đối không được hốt hoảng khi không nghe được từ mà em coi là đáp án. Đôi khi hãy biết chấp nhận sẽ mất điểm câu đó. Hãy luôn tập trung vì có thể chính ngay sau đoạn đó là sẽ có đáp án của câu kế tiếp.
2.6 Tuyệt đối tránh tâm lý “thỏa mãn” với câu mình biết là đáp án đúng rồi lơ là không tập trung vì có thể chính mấy đoạn sau đó chính là đáp án của 2,3 câu trả lời tiếp theo.
2
3. Sau khi nghe:
3.2. Em sẽ có 10 phút để điền đáp án, nên nhớ là em ko bị trừ điểm cho những câu sai nên hãy cố gắng điền tất cả những gì em có thể nghĩ là đúng hoặc ngờ ngợ cho những câu em không nghe thấy.
3.3. Một trong những nguyên nhân khiến nhiều người nghe được bài mà vẫn mất điểm đó là lỗi khi chuyển đáp án từ bài nghe sang tờ giấy thi, vì vậy hãy tập thói quen chuyển đáp án mỗi khi luyện tập.
3.4. Những lỗi thường gặp khi chuyển đáp án từ phần nghe sang ANSWER SHEET:
* Số ít số nhiều
* Thì của động từ
* Không viết hoa từ cần phải viết hoa (tên riêng, đứng đầu câu,..) -> Về việc này, cách tốt nhất là em viết tất cả đáp án bằng CHỮ IN HOA vì không ai trừ điểm với kiểu chữ này của em.
* Dạng của từ (động từ, danh từ, tính từ) – rất quan trọng nhất là trong bài phải điền chỉ 2 từ hoặc 3 từ nhưng đáp án em nghe được lại có nhiều từ hơn buộc em phải tìm cách rút gọn.
* Đơn vị (tiền tệ, đo lường). Lưu ý mấy cái ký hiệu cần thiết phải điền như $, Pound, PM, AM, km, Kg
* Lỗi spelling (chủ yếu là một l hay hai l, một c hay hai c…..)
* Sở hữu (‘s)
3.5. Sau khi chuyển hết sang ANSWER SHEET, hãy chịu khó rà lại từng từ trong mỗi ô để xem có: sai chính tả, thiếu kí hiệu, nhầm lẫn từ đáp án này xuống đáp án kia hay không (nhiều người khi trả lời thì rất đúng, nhưng chết ở chỗ là khi chuyển vào Answer sheet thì lại bị nhầm lẫn số câu, câu 30 mà đánh sai vào 29 là mất toi cả bài rồi vì sau đó sẽ sai lần lươt cho đến cuối bài).

4. Cách hạn chế những lỗi lầm đã mắc phải.
Sau khi đối chiếu với đáp án, em luôn phải khoanh lại những câu mà mình không làm được, những câu mà mình sai ngữ pháp, không thêm ký hiệu đồng thời kiểm tra xem mình yếu ở dạng bài nào: ghi tên theo đánh vần, câu hỏi lựa chọn, ghi số, sơ đồ….

5. Kinh nghiệm luyện nghe của bản thân
Hãy lưu các đoạn ghi âm vào thiết bị thường mang theo mình như Ipod, Ipad, Iphone …và nghe bất cứ khi nào các em rảnh như khi chờ xe bus hay khi xếp hàng chờ đến lượt. Ngoài ra ở nhà nếu có nối cable, hãy cứ để tiếng Anh khi đang làm việc khác như rửa bát, tắm … để luyện cho tai em quen với việc nghe trong hoàn cảnh không tập trung. Tất cả những lời khuyên này sẽ vô nghĩa nếu em không tạo thói quen nghe và luyện nghe.

6. Kết luận
Khi làm bài nghe IELTS phải luôn cố gắng như thi thật theo đúng thời gian trình tự, chuyển sang answer sheet và kiểm tra đáp án.
Chúc các em đạt điểm số mong muốn trong kì thi IELTS.

Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Tuesday, August 19, 2014

Từ vựng chủ đề FASHION AND CLOTHING

Chào ngày mới!!!Sáng nay các em cùng học từ vựng chủ đề FASHION AND CLOTHING với cô Thùy nhé, nhớ comment cho cô là em thấy tự tin nhất khi mặc trang phục nào nhé :
fashion and clothing
dress váy liền
skirt chân váy
miniskirt váy ngắn
blouse áo sơ mi nữ
stockings tất dài
tights quần tất
socks tất
high heels (high-heeled shoes) giày cao gót
sandals dép xăng-đan
stilettos giày gót nhọn
trainers giầy thể thao
wellingtons ủng cao su
slippers dép đi trong nhà
shoelace dây giày
boots bốt
leather jacket áo khoác da
gloves găng tay
vest áo lót ba lỗ
underpants quần lót nam
knickers quần lót nữ
bra quần lót nữ
blazer áo khoác nam dạng vét
swimming costume quần áo bơi
pyjamas bộ đồ ngủ
nightie (nightdress) váy ngủ
dressing gown áo choàng tắm
bikini bikini
hat mũ
baseball cap mũ lưỡi trai
scarf khăn
overcoat áo măng tô
jacket áo khoác ngắn
trousers (a pair of trousers) quần dài
suit bộ com lê nam hoặc bộ vét nữ
shorts quần soóc
jeans quần bò
shirt áo sơ mi
tie cà vạt
t-shirt áo phông
raincoat áo mưa
anorak áo khoác có mũ
pullover áo len chui đầu
sweater áo len
cardigan áo len cài đằng trước
jumper áo len
boxer shorts quần đùi
top áo
thong quần lót dây
dinner jacket com lê đi dự tiệc
bow tie nơ thắt cổ áo nam
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Sự khác nhau của Almost/Most và Another/Other

Hôm nay có bạn inbox hỏi cô 2 câu hỏi:
1. ALMOST và MOST khác nhau như thế nào?
2. ANOTHER và OTHER khác nhau như thế nào?
Sau đây là giải thích các em nhé:
1.ALMOST và MOST:
ALMOST là trạng từ, có nghĩa “gần như, hầu như”, còn MOST là tính từ với nghĩa “nhiều nhất, lớn nhất” về số lượng, phần lớn nhất của 1 vật …MOST không hoàn toàn đồng nghĩa với ALMOST. Hãy so sánh cả 2 trong cùng 1 câu:
While we were in Hue, we shopped at a local specialty food almost every day and bought most snack foods. 
Khi ở Huế, hầu như mỗi ngày chúng tôi đều mua sắm tại 1 cửa hàng đặc sản địa phường và mua phần lớn thức ăn nhẹ.
MOST cũng là trạng từ có nghĩa “hơn cả, nhất, hầu như”. Trong đàm thoại bình dân, không trang trọng, thì MOST được xem như là hình thức giản lược của ALMOST và đóng vai trạng từ trước các đại từ như: all, anyone, anybody, everyone và everybody;trước các tính từ: all, every và any; trước các trạng từ:everywhere và anywhere.
She goes to the English center most every day. (Hầu như mỗi ngày cô ấy đều đi học tiếng Anh). 
Cách dùng MOST như là 1 trạng từ như trên được xem là không đúng tiêu chuẩn và không thông dụng trong văn viết trang trọng.
almost and most
2.Về cơ bản có hai cách dùng từ 'OTHER'. Em có thể dùng từ này trước một danh từ, giống như một tính từ vậy, ví dụ em có thể nói 'another office' hay em có thể dùng nó một mình, giống như một danh từ, thì có thể nói 'I'll have another', và cách dùng trong hai trường hợp này là khác nhau.
Nếu nó được dùng như một tính từ khi đứng trước một danh từ thì chúng ta không thêm chữ -s vào để tạo số nhiều, vì tính từ không có 's, vì thế chúng ta nói 'the other houses', 'the other people', 'the other political parties'.
Nhưng nếu nó đứng một mình, giống như một danh từ thì chúng ta thêm -s vào để tạo danh từ. Do vậy em có thể nói 'I'll take this case and you can have all the others'. Hay: 'This car cost £8,000 and the others cost £10,000 upwards'.
Chúng ta thường dùng 'the others' để diễn tả ý 'the other people', vì thế chúng ta có thể nói "If you tell Jane, I'll tell the others" - có nghĩa là em nói với Jane, tôi sẽ nói với những người khác.
Another, đây là một từ có cách viết không theo quy tắc, vì một lý do nào đó mà người Anh viết liền thành một từ. Nó bắt nguồn từ thế kỷ thứ 16, và vì thế không thể quay ngược thời gian để hỏi xem tại sao ngày đó họ lại viết như vậy!
Ngoài ra còn có một điều khác thường nữa với từ 'another'. Chúng ta có thể dùng từ này trước một danh từ số nhiều đi cùng với một con số.
Vì thế chúng ta có thể nói "I'll need another three days to finish the work" - Tôi cần ba ngày nữa để hoàn thành công việc, hay "She's borrowed another £20".
Đây có thể là do từ chỉ số lượng mặc dù ở số nhiều vẫn thường được coi là một từ số ít trong tiếng Anh, vì thế người ta nói: "£5 is a lot to pay for a cup of coffee", chứ không nói: "£5 are a lot".
Tóm lại, với từ 'other' - không có -s ở số nhiều nếu nó là tính từ, the other houses; có -s nếu là danh từ số nhiều, I'll tell the others.
Hy vọng không chỉ 1 bạn hỏi mà các em khác cũng được rõ hơn về sự khác biệt của MOST – ALMOST và OTHER-ANOTHER!

Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Một số thành ngữ hay trong Speaking IELTs

Chiều nay chúng ta cùng học về các thành ngữ các em nhé ^^ những thành ngữ này rất dễ hữu dụng trong speaking đó nhé ^^

an arm and a leg: Đắt đỏ
ex: It cost me an arm and a leg to take my trip to Australia.

over the moon: Cực kì hài lòng, vui thích
ex: I was over the moon when he asked me to marry him.

jumping the gun: Làm một việc gì đó quá sớm
ex: You are taking your IELTS test next week?? Aren’t you jumping the gun. You’ve only just started studying.
cow_moon
once in a blue moon: Rất hiếm khi xảy ra
ex: He comes round to see me once in a blue moon.

a piece of cake: Dễ vô cùng
ex: I reckon getting a band 7 in IELTS will be a piece of cake! I’m very good at English.

a drop in the ocean: Một phần cực kì nhỏ bé của 1 thứ vô cùng lớn
ex: The money sent by comic relief to help poverty in Africa is just a drop in the ocean. They need far more than this.

a blessing in disguise: Có thể hiểu là trong cái rủi có cái may
ex: Getting a low score the first time I took IELTS was a blessing in disguise. It forced me to study extremely hard so I got a much better score the next time. 

Actions speak louder than words: Làm thì hay hơn nói
ex: We have to actually do something about global warming. Actions speak louder than words.

It's a small world: Gặp một ai đó mà không hề ngờ tới (Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ)
ex: I bumped into Jenny in town the other day. It's a small world. Gặp một ai đó mà không hề ngờ tới (Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ)
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Sunday, August 17, 2014

Sự khác nhau của HIRE – RENT




HIRE – RENT khác nhau như thế nào? Cô Thùy nhận được câu hỏi từ 1 bạn inbox cho cô nên cô giảng cho các em khác rõ luôn thể nhé.
Đây là những động từ nói đến việc thuê mướn và cho thuê mướn. 2 động từ hire, rent cho biết 1 người cho phép người khác sử dụng những gì của mình để lấy tiền. Người sử dụng cũng có thể là chủ ngữ của 2 động từ này.


1.Nếu em trả tiền cho 1 người để sử dụng cái gì đó của người ấy 1 cách tạm thời, trong 1 thời gian ngắn, là em đã “hire” hoặc “rent” vật dụng đó. Hire và Rent là 2 từ tổng quát. Người Anh chuộng từ Hire còn người Mỹ chuộng từ Rent.
Ex: Ms. Thuy hired/ rented a hall for student meeting.
Cô Thùy thuê 1 phòng hội trường cho cuộc gặp mặt học sinh.
Nhưng nếu em trả tiền định kì (như trả tiền hàng tháng chẳng hạn) để thuê nhà, phòng, xe …trong thời gian dài thì em dùng động từ Rent chứ không dùng Hire.
Ex: A month’s deposit may be required before you can rent an apartment.
Có thể bạn phải đóng tiền đặt cọc 1 tháng trước khi bạn thuê căn hộ.
2.Khi người cho thuê làm chủ ngữ thì các em phải diễn đạt là “rent out” với cho thuê dài hạn và “hire out” với cho thuê tạm thời.
Ex: Ms. Thuy decided to rent out her house in Nguyen Cong Tru Street to get extra income.
Cô Thùy cho thuê nhà cô ấy ở phố NCT để kiếm thêm thu nhập.
Ms. Thuy hired out a restaurant for the class farewell party.
Cô Thùy thuê 1 nhà hàng để tổ chức bữa tiệc bế giảng lớp.
Hy vọng giúp các em hiểu rõ hơn về cách sử dụng 2 từ này!!!
Ngủ ngon nhé các học sinh yêu quý

Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác

Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^ https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Thursday, August 14, 2014

Từ vựng chủ đề EDUCATION ISSUES

Chiều nay chúng ta tiếp tục học về EDUCATION ISSUES - một chủ đề nhỏ trong chủ đề EDUCATION các em nhé ^^
credentials: chứng chỉ / bằng cấp
cultural heritage: di sản văn hóa
drug education program: chương trình giáo dục về ma túy
extremely bureaucratized structure: cơ cấu cực kỳ quan liêu
factors: các nhân tố
functionalist perspective: quan điểm thuộc trường phái chức năng
high school diploma: bằng tốt nghiệp trung học
impact: ảnh hưởng
in touch with: bám sát hơn, phù hợp hơn với
EDUCATIONAL ISSUES
literate and well-informed electorate : thành phần cử tri có học và có trình độ văn hóa cao
menial jobs : công việc lao động chân tay
peers : các bạn cùng trang lứa
prerequisite : điều kiện bắt buộc
self-supporting : tự lập
sex education program : chương trình giáo dục về sinh hoạt giới tính
social upward mobility : tiến lên trên nấc thang xã hội
staying in line : xếp hàng ngay ngắn
teenage pregnancies : trẻ vị thành niên có thai
the function of schooling : chức năng giáo dục
to affect : ảnh hưởng đến
to confer : cấp cho
to impede : cản trở, ngăn cản
to little avail : chẳng thành công bao nhiêu
to reinforce : củng cố thêm
to sharpen : làm cho nghiêm trọng thêm
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Từ vựng về chủ đề Education (Concept - các khái niệm)

Chiều nay chúng ta cùng học một số từ vựng về chủ đề Education (Concept - các khái niệm) các em nhé 
a plethora of sources: vô số các nguồn tư liệu
academic qualifications: bằng cấp
academic record: thành tích khoa học
array of archived documents: một dãy các tư liệu lưu trữ
cheating: gian lận (trong kỳ thi)
college faculty: các giảng viên (ban giảng huấn) đại học
entrance exam: thi tuyển sinh vào đại học
flagships: những trường danh tiếng ( Harvard, Yale...)
guidance and counseling: hướng dẫn và tư vấn
immense potential: tiềm năng vĩ đại
in an embryonic stage: trong giai đoạn phôi thai
lesson plan: giáo án
education-
minority-serving institutions: các trường đại học phục vụ cho dân tộc thiểu số
multiple subjects: chuyên môn đa ngành
pre-college cram school: trường luyện thi đại học
pressure-cooker school system: hệ thống trường "nồi áp suất" (ép học viên học nhồi nhét tối đa)
retention: việc bảo lưu kết quả học tập
rote learning: học vẹt
school administration: quản lí giáo dục
to have access to the full complement of opportunities:được hưởng đầy đủ các cơ hội

transcripts: học bạ
undergraduate-level teaching: dạy ở trình độ đại học
university-based organization: tổ chức nằm trong đại học
upgrading teacher education: nâng cấp việc đào tạo giáo viên
virtual museums: các thư viện "ảo"
virtual worlds: những thế giới gần như là thật
vocational guidance: hướng nghiệp
would-be teachers: các giáo viên tương lai
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Một số câu danh ngôn về MẸ

Nhân dịp lễ Vu Lan, các em cùng cô Thùy học 1 số câu danh ngôn về MẸ nhé, không chỉ vào dịp này mà chắc tất cả chúng ta ai ai cũng vậy, mỗi ngày đều thấy yêu MẸ của mình, phải không nào 
1. Bạn có thể lừa một vài người trong tất cả mọi lần, và
Bạn có thể lừa mọi người trong một vài lần, nhưng
Bạn không thể lừa mẹ.
You can fool some of the people all of the time, and
You can fool all of the people some of the time, but
You can’t fool mom.
2. Khi bạn là một người mẹ, bạn không bao giờ thực sự cô độc trong suy nghĩ của mình. Một người mẹ luôn phải nghĩ hai lần, một lần cho bản thân và một lần cho con cái.
When you are a mother, you are never really alone in your thoughts. A mother always has to think twice, once for herself and once for her child.
- Sophia Loren –
3. Tình yêu của người mẹ là yên bình. Nó không cần bạn phải cố gắng để đạt được, nó không đòi hỏi bạn phải xứng đáng.
Mother’s love is peace. It need not be acquired, it need not be deserved.
- Erich Fromm -
me-van-mot-minh

4. Người mẹ thật sự chẳng bao giờ rảnh rỗi.
A mother who is really a mother is never free.
- Balzac –
5. Hạnh phúc của người mẹ giống như đèn hiệu, soi sáng tương lai nhưng cũng phản chiếu lên quá khứ trong vỏ ngoài của những ký ức yêu thương.
A mother’s happiness is like a beacon, lighting up the future but reflected also on the past in the guise of fond memories.
- Balzac –
6. Anh thấy đấy, cuộc đời của một người mẹ là chuỗi kịch tính dài liên tiếp, lúc dịu dàng và êm ái, lúc kinh hoàng. Không ngắn ngủi một giờ nhưng đầy cả niềm vui và sợ hãi.
A mother’s life, you see, is one long succession of dramas, now soft and tender, now terrible. Not an hour but has its joys and fears.
- Balzac –
Vào ĐÂY để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^   https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Tuesday, August 5, 2014

THÀNH NGỮ TỤC NGỮ THƯỜNG GẶP

Tối nay chúng ta cùng “nghiên cứu” về một vài THÀNH NGỮ TỤC NGỮ THƯỜNG GẶP với cô Thùy nhé !!!
Ai giàu ba họ, ai khó ba đời 
- Every dog has its/ his day
- The longest day must have an end
- The morning sun never lasts a day

Ba hoa chích chòe 
- Talk hot air
- Have a loose tongue

Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng 
- He who sees through life and death will meet most success

Cả thèm chóng chán 
- Soon hot, soon cold

Cầm đèn chạy trước ô tô 
- Run before one’s hourse to market
- Rush into hell before one’s father

Có tật giật mình 
- There’s no peace for the wicked

Dã tràng xe cát biển đông 
- Build something on sand
- Fish in the air
- Beat the air

Đã nói là làm 
- So said so done

Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^ https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Monday, August 4, 2014

Cấu trúc dạng bài “To what extent do you agree or disagree”

Cấu trúc dạng bài “To what extent do you agree or disagree”
Trong bài viết này, cô Thùy muốn chia sẻ với các bạn hiểu một cách khái quát về dạng bài Task 2 ”to what extent do you agree or disagree”. Bên dưới là khá nhiều các sườn bài cho dạng bài này, tuy nhiên khi làm bài, các bạn nên theo 1 bố cục chung theo các bước sau
To what extent do you agree or disagree
1. Hiểu rõ câu hỏi đang hỏi cái gì
2. Đưa ra ý kiến của bạn đối với chủ đề được đưa ra (trong suy nghĩ)
3. Đưa ra ý kiến này trong phần mở bài và kết bài (nên chỉ thẳng ra là đồng ý/không đồng ý)
4. Đưa ra dàn ý cho phần thân bài để chứng minh cho ý kiến của mình
- Hiểu rõ câu hỏi đang nói gì
Bạn cần phải trả lời câu hỏi đó một cách trực tiếp và điều này có nghĩa là bạn phải chỉ rõ ra bạn đồng ý/ không đồng ý bao nhiêu với ý kiến được đưa ra. Nếu chỉ nói là “đồng ý/không đồng ý” thì có nghĩa là bạn chưa giải quyết hết được yêu cầu của đề bài.
- Hiểu các cách trả lời có thể: Có một vài câu trả lời như sau:
I agree completely
I disagree completely
I disagree/agree either slightly/mostly/a lot
Một điều rất quan trọng đó là bạn phải rõ rang xem quan điểm của bạn là gì trước khi bạn bắt đầu viết. Một điều quan trọng không kém đó là bạn phải biết làm thế nào để giải thích quan điểm của bạn bằng lý do, sự giải thích như thế nào trước khi viết. Cấu trúc bài viết phụ thuộc chủ yếu vào ý kiến của bạn cũng như cách bạn hiểu vấn đề.
- Đưa ra quan điểm rõ ràng là đồng ý hay không đồng ý trong phần mở và phần kết.
* Introduction
here is the idea/issue/question
point of view
* Conclusion
restate the point of view
Chú ý khi viết thì phải thêm các động từ mang tính khẳng định kiểu như strongly, totally, … vào để thể hiện sự khẳng định việc mình đồng ý/ không đồng ý bao nhiêu với ý kiến
- Thân bài
Có một số kiểu thân bài như sau
Mẫu thân bài kiểu AA hoặc BB
Nếu bạn hoàn toàn đồng ý với ý kiến được nêu ra
A. I agree because [one reason the idea is right]
A. I agree because [another reason the idea is right]
Hoặc nếu không đồng ý
B. I disagree because [one reason why the idea is wrong]
B. I disagree because [another reason why the idea is wrong]
Chú ý: nếu viết bài theo cách này, hãy chắc chắn rằng bạn có thể viết 2 đoạn văn hoàn chỉnh với lý do và ví dụ hợp lý. Tuy nhiên, với cách này, nhiều khi các bạn sẽ gây ra sự trùng lặp
- Mẫu thân bài kiểu AB
Với dạng câu hỏi có 2 ý kiến trái ngược trong câu hỏi, các bạn có thể triển khai theo cấu trúc sau
A. Giải thích vì sao ý kiến 1 là đúng/sai [reasons and examples]
B. Giải thích vì sao ý kiến thứ 2 (còn lại) là sai hơn/ đúng hơn [reasons and examples]
Vào đây để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^        https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Sunday, August 3, 2014

Bổ sung và Nhượng bộ (Writing)

Hôm nay chúng ta sẽ học một ít về “Sự bổ sung và nhượng bộ” nhé các bạn, rất cần thiết trong Writing đó ^^
Chúng ta thường thêm thông tin bằng cách dùng các từ liên kết để bổ sung thêm hoặc cho ý kiến tương phản hay trái ngược với các từ liên kết chỉ sự nhượng bộ.
addition
[Sự bổ sung thêm]
{Furthermore}, the language is also one of the most phonologically simple known.
{Not only} do the Piraha live in a world without numbers, they {also} inhabit a world without colour.
{Moreover}, they … seem to communicate solely by humming and whistling.
{What is more}, they have no collective memory going back more than two generations.
They change their names frequently, {too}.
[Sự nhượng bộ]
{In contrast} to other cultures, they put huge emphasis on immediate physical experience.
Food is readily available to them, {yet} they frequently starve themselves.
What prevents the Piraha from counting is not their language {but} their unique way of life.
[Sự mâu thuẫn]
{In fact}, there are only three words that roughly describe quantity.
{As a matter of fact}, there are only ten phonemes.
It is not {actually} possible to distinguish between, for example, one big fish and several small fish.
{Indeed}, as far as the Piraha tribe is concerned, everything exists in the present.
Vào đây để xem các bài học thú vị khác nhé ^^
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^        https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/

Từ vựng chủ đề “Research”

Bài học ngày hôm nay chúng ta là các từ vựng chủ đề “research” các bạn nhé

[Research methods: phương pháp nghiên cứu]
Case study: nghiên cứu (một trường hợp cụ thể)
Experiment: thí nghiệm
Fieldwork: nghiên cứu thực địa
Questionnaire: bảng hỏi
Survey: điều tra
Trial: thử nghiệm

[Outcomes of research: đầu ra của nghiên cứu]
- Information: thông tin thu được từ nghiên cứu
Data: dữ liệu
Findings: các phát hiện
Figures/statistics (stats): con số
Results: các kết quả
Report: báo cáo
Recommendation: khuyến nghị

- Products: các sản phẩm của nghiên cứu
Discovery: khám phá/phát hiện
Invention: phát minh
Innovation: đổi mới
Design: thiết kế

[Verbs connected with research: các động từ đi kèm với Nghiên cứu]
Analyse: phân tích
Investigate: điều tra
Explore: khám phá
Produce: đưa ra
Examine: khảo sát
Conduct: điều khiển
Carry out: thực hiện

Vào đây để xem các bài học thú vị khác
Like Fanpage của cô để tương tác với cô nhiều hơn các bạn nhé ^^ https://www.facebook.com/IeltsCoThuyEd?fref=ts
Lịch khai giảng các lớp mới của cô các bạn nhé http://thuyed.com/blog/category/lich-khai-giang/